24/06/2018, 01:14

Bài 7: Tây Âu – Lịch sử 12

Cùng với Mĩ và Nhật Bản, Tây Âu là một trong ba cường quốc lớn của thế giới. Tình hình phát triển kinh tế và những nét nổi bật về tình hình chính trị, quân sự sẽ được trình bày cụ thể trong bài học của chúng ta ngày hôm nay. A. Lý thuyết I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950 1. Về kinh tế ...

Cùng với Mĩ và Nhật Bản, Tây Âu là một trong ba cường quốc lớn của thế giới. Tình hình phát triển kinh tế và những nét nổi bật về tình hình chính trị, quân sự sẽ được trình bày cụ thể trong bài học của chúng ta ngày hôm nay.

A. Lý thuyết

I. TÂY ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1950

1. Về kinh tế

–       Sau chiến tranh thế giới thứ hai Tây Âu bị tổn thất nặng, nhiều thành phố, nhà máy  bị tàn phá nên  sản xuất bị suy giảm.

–       Với sự  cố  gắng và  nhận viện trợ Mỹ qua “Kế hoạch Mác san”, nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Mỹ.

2. Về chính trị

–       Ưu tiên hàng đầu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị – xã hội, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế, liên minh chặt chẽ với Mỹ đồng thời tìm cách trở lại thuộc địa của mình.

–       Từ 1945 – 1950, cơ bản ổn định và phục hồi về mọi mặt, trở thành đối trọng của khối XHCN Đông Âu mới hình thành.

Thí dụ:

+         GCTS gạt những người công sản ra khỏi chính phủ – Pháp, Anh, Ý.

+         Tây Âu gia nhập khối Quân sự Bắc Đại Tây Dương – NATO – do Mỹ đứng đầu.

+         Pháp  xâm lược trở lại Đông Dương, Anh trở lại Miến Điện và  Mã lai; Hà lan trở lại In đô  nê xi a.

II. TÂY ÂU TỪ 1950 ĐẾN NĂM 1973

1. Về đối nội

a. Kinh tế

–       Từ 1950 – 1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng. (Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm)

–       Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học kỹ thuật cao.

Nguyên nhân

+         Sự nỗ lực của nhân dân lao động.

+         Áp dụng thành công những thành tựu KH-KT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.

+         Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.

+         Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…

b. Chính trị

1950 – 1973 tiếp tục  phát triển của nền dân chủ tư sản ở Tây Âu, đồng thời có nhiều biến động chính trị (Pháp: từ 1946 – 1958 có 25 lần thay đổi nội các)

2. Về đối ngoại

Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).

–       Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ả-rập, CHLB Đức gia nhập NATO (5/1955)…

–       Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho CHLB Đức,  chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mỹ rút các căn cứ quân sự… ra khỏi đất Pháp.

–       Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam.

–       1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.

III. TÂY ÂU TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991

1. Kinh tế

–       Từ 1973 đến đầu thập niên 90: khủng hoảng, suy thoái và không ổn định (tăng trưởng kinh tế giảm, lạm phát, thất nghiệp tăng),

–       Gặp  sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).

–       Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.

2. Về chính trị – xã hội

–       Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

–       Tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.

3. Đối ngoại

–       11/1972: ký Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu; 1989, “Bức tường Berlin” bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)

–       Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975).

IV. TÂY ÂU TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000

1. Về kinh tế

–       Thập niên 1990  kinh tế phục hồi và phát triển trở lại (năm 2000  mức tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%).

–       Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản).

2. Về chính trị và đối ngoại

–       Cơ bản là ổn định.

–       Có sự điều chỉnh  quan trong  trong bối cảnh “Chiến tranh lạnh” kết thúc, trật  tự hai cực Ianta tan rã.

–       Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.

–       Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.

V. LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

1. Thành lập

–       Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).

–       Ngày 25/03/1957, sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).

–       Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).

–       07/12/1991: Hiệp ước Max trich được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung…

–       1/1/1993:  EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.

–       1994, kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.

–       01/05/2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.

–       Năm 2007  gồm 27 nước.

Tay Au

Hiệp ước Maastricht

2. Mục đích:

 Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung…)

3. Tổ chức và hoạt  động

–       Năm cơ quan chính là  Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu  và một số ủy ban chuyên môn khác.

–       Tháng 6/1979  bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.

–       Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.

–       01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng,đồng EURO

–       Hiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.

–       1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện.

–       Tháng 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn diện.

Tay Au

Năm 2007 Liên minh châu Âu (EU)  gồm 27 nước

B. Bài tập

Câu 1: Những nhân tố nào thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu ?

Trả lời:

Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu (1950-1973):

Các nước Tây Âu đã áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học –kĩ thuật hiện đại để tăng năng suất lao động.

Nguyên nhân phát triển nhanh chóng chủ yếu là do áp dụng các tiến bộ khoa học –kĩ thuật, sự điều hành có hiệu quả và các chính sách của Nhà nước, thu hút đầu tư nước ngoài và viện trợ của Mĩ, lao động, nhân công và giá nguyên vật liệu thấp nhập từ “thế giới thứ ba”.

Câu 2: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu trong những năm 1973-1991 là gì ?

Trả lời:

Về kinh tế, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, cũng như Mĩ và Nhật Bản, từ năm 1973 nhiều nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90.Hơn nữa Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới (NICs). Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại.

Về chính trị-xã hội, bên cạnh sự phát triển, nền dân chủ tư sản ở Tây Âu vẫn tiếp tục bộc lộ những mặt trái của nó. Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn.

Nhiều tội phạm xảy ra, trong đó điển hình là tội phạm mafia.

Câu 3: Nêu những nét chính về tình hình kinh tế và chính trị của Tây Âu trong thập kỉ 90

Trả lời:

Về kinh tế, bước vào thập kỉ 90, sau khi trải qua một đợt suy thoái ngắn, từ năm 1994 trở đi, kinh tế Tây Âu đã có sự phục hồi và phát triển.

Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới.

Về chính trị và đối ngoại, trong thập kỉ cuối cùng của thể kỉ XX, tình hình các nước Tây Âu cơ bản là ổn định. Chính sách đối ngoại của các nước này có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh sau Chiến tranh lạnh. Tất cả các nước Tây Âu đều chú ý mở rộng quan hệ không chỉ với các nước tư bản phát triển khác mà còn với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh, các nước thuộc Đông Âu và SNG.

Trong năm 1991, các nước thành viên (EU) đã kí Hiệp ước Maxtrích đánh dấu bước chuyển từ Cộng đồng châu Âu (EC) sang Liên minh châu Âu (EU). Quá trình liên kết EU mở rộng và chặt chẽ hơn.

Câu 4: Vì sao nói: Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX ?

Trả lời:

Tây Âu là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất của thế giới nửa sau thế kỉ XX:

Dựa vào nội dung mục II, III, IV của SGK để trình bày sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế với các chỉ số về mức tăng trưởng kinh tế của CHLB Đức, Pháp, Anh, Italia..

Kết luận: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhìn chung nền kinh tế các nước Tây Âu đã có bước phát triển năng động. Nhờ đó, kinh tế Tây Âu đã thoát dần khỏi sự phụ thuộc vào kinh tế Mĩ, khẳng định vị trí là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới sau nửa thế kỉ XX.

Câu 5: Hãy nêu những sự kiện chính trong quá trình hình thành và phát triển Liên minh châu Âu (EU)

Trả lời:

Ngày 18-4-1951, theo đề xuất của Cộng hòa Pháp, 6 nước là Pháp, Đức, Italia, Hà Lan, Lúcxămbua và Bỉ đã thành lập Cộng đồng than-thép châu Âu (ECSC).

Đến ngày 25-3-1957, 6 nước tren kí Hiệp ước Rôma, thành lập cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) (còn gọi là Khối thị trường chung châu Âu) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu (EURATOM).

Đến ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC).

Tháng 12-1991 các nước thành viên EC đã kí tại Hà Lan bản Hiệp ước Maxtrích, có hiệu lực ngày 1-2-1993, đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU).

Từ 6 thành viên ban đầu, đến năm 2007 EU bao gồm 27 nước. Cụ thể : năm 1973 kết nạp Anh, Đan Mạch, Ailen, năm 1981-Hi Lạp, năm 1986- Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, năm 1995-Áo, Phần Lan, Thụy Điển, năm 2004- Látvia, Extônia , Ba Lan, Tiệp Khắc, Hunggari, Slôvakia, Anbani, Síp, năm 2007-Rumani và Bungari.

Đây là tổ chức liên kết khu vực lớn nhất, có tổ chức chặt chẽ nhất thế giới, gồm những nước có chế độ chính trị, thể chế kinh tế giống nhau, tuy nhiên cũng có những khác biệt về trình độ phát triển cũng như văn hóa, dân tộc, lịch sử.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 12
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12

Trên đây chúng tôi đã trình bày về sự phát triển của Tây Âu trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa qua ba giai đoạn phát triển. Chúc các bạn ôn thi đạt hiệu quả cao!

0