Bài 32 – Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Bài 32 – Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy) Hướng dẫn I. CÔNG DỤNG 1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp: a) Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ. b) Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm ...
Bài 32 – Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Hướng dẫn
I. CÔNG DỤNG
1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a) Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ.
b) Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống, chết có nhau, chung thủy.
c) Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Giải thích vì sao em lại đặt dấu phẩy vào những vị trí trên.
Dấu phẩy được đặt vàọ các vị trí trên để phân cách các nhóm từ cùng giữ chung một chức vụ trong câu; để phân cách các ý này với ý khác hoặc để phân cách các vế (còn gọi là mệnh đề) trong câu phức hợp.
Ghi nhớ
Dấu phẩy được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu. Cụ thể là:
– Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ;
– Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu;
– Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó;
– Giữa các vế của một câu ghép.
II. CHỮA MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP
1. Dưới đây là những câu chép lại từ một số tác phẩm văn học, nhưng thiếu hoàn toàn các dấu phẩy; Em hãy đặt các dấu phẩy vào đúng chỗ của nó.
a) Chào mào, sáo sậu, sáo đen… Đàn đàn lũ lũ bay đi, bay về, lượn lên, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn ào mà vui không thể tưởng được.
b) Trên những ngọn cau già nua cổ thụ, những chiếc lá vàng còn sót lại cuối cùng đang khua lao xao trước khi từ giã thân mẹ đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ thì bất chấp tất cả sức mạnh tàn bạo của mùa đông, chúng vẫn còn y nguyên những tàu lá vắt vẻo, mềm mại như cái đuôi én.
II. LUYỆN TẬP
1. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong những câu dưới đây:
a) Từ xưa đến nay, Thánh Gióng luôn là hình ảnh rực rỡ về lòng yêu nước, sức mạnh phi thường và tinh thần sẵn sàng chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam ta.
b) Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
2. Với mỗi vị trí bỏ trống dưới đây, em hãy điền thêm một chủ ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh:
a) Vào giờ tan tầm, xe ô tò, xe gắn máy, xe đạp… đi lại nườm nượp trên đường phố.
b) Trong vườn, hoa cúc, hoa vạn thọ… hoa hồng đua nhau nở rộ.
c) Dọc theo bờ sông, những vườn ổi, vườn xoài, vườn cam… xum xuê, trĩu quả.
3. Với mỗi vị trí bỏ trống dưới đây, em hãy viết thêm một vị ngữ thích hợp để tạo thành câu hoàn chỉnh:
a) Những chú chim bói cá lao nhanh xuống nước, bắt mồi.
b) Mỗi dịp về quê, tôi đều thích ra sông, ngắm cảnh thuyền tàu xuôi ngược.
c) Lá cọ dài, xòe rộng, đung đưa.
d) Dòng sông quê tôi chảy qua làng, mang đến cho đất đai nước ngọt và phù sa.
4. Trong bài Cây tre Việt Nam, nhà văn Thép Mới có viết:
Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.
Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu như thế nào cho câu văn? Nhịp điệu ấy góp phần diễn tả điều gì?
– Cách dùng dấu phẩy của tác giả trong câu trên tạo ra nhịp điệu đều đều, chậm rãi diễn tả một công việc bền bỉ, lâu đời, lặp đi lặp lại chẳng đổi thay.
Mai Thu