Bài 29 – Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
Bài 29 – Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Hướng dẫn ĐỌC – HIỂU BÀI VĂN 1. Bài văn có thể chia làm 3 đoạn: a) Đoạn đầu: từ đầu cho đến… "Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội". Đoạn này nêu ra vấn đề: cầu Long Biên là một ...
Bài 29 – Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử
Hướng dẫn
ĐỌC – HIỂU BÀI VĂN
1. Bài văn có thể chia làm 3 đoạn:
a) Đoạn đầu: từ đầu cho đến… "Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội".
Đoạn này nêu ra vấn đề: cầu Long Biên là một chứng nhân lịch sử.
b) Đoạn thứ hai từ chỗ: "Hiện nay, ở hai bên đầu cầu, vẫn còn ghi những tháng năm xây dựng cây cầu" cho đến… "lòng tôi thầm cảm ơn cầu".
Đoạn này có hai ý:
– Cầu Long Biên (mang tên cầu Đu-me) trong thời kì Pháp thuộc.
– Cầu Long Biên trong những ngày yên bình và trong khói lửa chiến tranh.
c) Đoạn kết: Từ chỗ "Bầy giờ cầu Long Biên đã rút về vị trí khiêm nhường" cho đến hết bài.
Đoạn này nói lên cảm nghĩ lắng đọng của tác giả về cây cầu Long Biên lịch sử.
2. Em biết được những điều gì về cầu Long Biên qua đoạn văn từ "Cầu Long Biên khi mới hình thành" đến…. "trong quá trình làm cầu”.
– Qua đoạn văn trên ta có thể hiểu được kích thước cầu Long Biên:
Cầu dài 2290 mét, nặng tới 17000 tấn. Nó được xây dựng theo kĩ thuật tiên tiến nhất hồi cuối thế kỉ XIX. Nó không chỉ được xây dựng bằng mồ hôi mà còn bằng sinh mạng của hàng ngàn người phu Việt Nam đã chết khi làm cầu do sự đối xử quá tàn nhẫn của các "ông chủ" người Pháp.
– So với tư liệu được cung cấp qua hai đoạn đọc thêm về cầu Thăng Long và Chương Dương thì ta thấy quy mô của cầu Long Biên còn nhỏ hơn cầu Thăng Long bây giờ. Ngày nay kĩ thuật làm cầu đã tiến bộ hơn trước nhiều nèn thời gian làm cầu cũng nhanh hơn và có cầu như cầu Chương Dương hoàn toàn do kĩ sư và công nhân Việt Nam đảm nhiệm.
3. Trong đoạn văn từ "Năm 1945…" đến "… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc".
a) Trong đoạn văn này nhiều cảnh vật và sự việc được ghi lại:
– Sự việc cầu Long Biên được đưa vào sách giáo khoa khác với hình ảnh cây cầu in trong sách và những câu thơ nói về cây cầu.
– Cảnh bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối xanh ngắt phía Gia Lâm.
– Cảnh Hà Nội lên đèn: đèn mọc lên như sao, gợi bao quyến rũ và khao khát.
– Sự việc bộ đội và nhân dân rời Hà Nội bí mật ra đi vào mùa đông năm 1946. Sự việc bản nhạc Ngày về với lời lẽ bi thương và hùng tráng xuất hiện.
– Sự việc đế quốc Mĩ ném bom cầu Long Biên. Chiếc cầu như rách nát giữa trời, nhịp cầu tơi tả ứa máu nhưng cầu vẫn đứng vững trên sông.
-Sự việc cầu như chiếc võng đung đưa giữa dòng nước lũ nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc.
Các cảnh vật và sự việc đó đã cho ta thấy cầu Long Biên đã gắn liền với một giai đoạn quan trọng trong lịch sử dân tộc: những ngày nô lệ thuộc Pháp, những ngày kháng chiến chống Pháp, những ngày thanh bình, những ngày chiến đấu chống Mĩ ném bom miền Bắc.
b) Việc trích dẫn bài thơ và lời một bản nhạc trong đoạn văn đã cho người đọc thấy lại được những chứng cứ lịch sử thật cụ thể để làm nổi bật ý nghĩa chứng nhân lịch sử của cầu Long Biên.
c) Ở câu 2 chủ yếu tác giả giới thiệu các số liệu về cầu Long Biên. Ở đoạn này tác giả miêu tả cảnh vật và nhắc tới nhiều sự kiện liên quan đến cầu Long Biên nên tình cảm được bộc lộ rõ ràng và tha thiết hơn. Về ngôi kể: tác giả đã dùng ngôi thứ nhất (là cách nói dễ bộc lộ tâm tư), về phương thức biểu đạt thì lối kể xen với lối miêu tả khiến câu văn giàu màu sắc trữ tình hơn. Về từ ngữ: đoạn văn dùng nhiều từ ngữ hình ảnh có giá trị biểu cảm như: ngắm… không chán mắt cái màu xanh cần lao gợi bao yêu thương và yên tĩnh trong tâm hồn; nhìn về phía Hà Nội, thấy ánh đèn mọc lên như sao sa, gợi lên bao quyến rũ và khát khao; tôi thấy chiếc cầu rách nát giữa trời; những nhịp cầu tả tơi như ứa máu; nước mắt ứa ra, tôi đứt từng khúc ruột.
4. a) Tại sao tác giả lại gọi cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử?
– Tác giả gọi cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử vì tác giả đã xem cây cầu này như một con người. Được sinh ra từ cuối thế kỉ XIX và từ bấy đến nay, qua hơn một trăm năm "con người này" đã chứng kiến bao sự đổi thay lớn lao của Hà Nội, của đất nước ta, của dân tộc ta: đất nước ta đắm chìm trong vòng nô lệ tối tăm rồi Cách mạng tháng Tám thành công, nước nhà được độc lập, nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, rồi kháng chiến chống Pháp bùng nổ, sau đó là cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ đầy gian lao nhưng cũng thật mạnh mẽ, hào hùng. Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã hoàn toàn chiến thắng và thống nhất. Hà Nội lại trở thành thủ đô của cả nước.
– Cách gọi này làm tăng giá trị tư tưởng, tình cảm của bài văn: nó gợi ra bề dày lịch sử của cây cầu, gợi ra vị thế quan trọng của cây cầu trong tâm tưởng của người Hà Nội và của nhân dân Việt Nam. Nó nhắc nhở chúng ta phải yêu quý cây cầu và quyết tâm bảo vệ, giữ gìn cho cây cầu mãi mãi vững bền như bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của chúng ta.
– Nếu thay từ chứng nhân bằng từ chứng tích thì những ý nghĩa mà ta vừa phân tích ở trên sẽ bị giảm đi nhiều. Từ chứng tích không đủ hàm ý để làm nổi bật cái vị thế quan trọng của cây cầu lịch sử.
– Các tính từ: sống động, đau thương và anh dũng trong câu "Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương và anh dũng của thủ đô Hà Nội".
Đặt các từ này vào văn cảnh của nó, từ sống động có nghĩa là đã sống, đã trải qua, đã chứng kiến; từ đau thương gợi lại cảnh sống nô lệ tối tăm thời Pháp thuộc và những vết thương đẫm máu mà chiến tranh xâm lược do thực dân Pháp, do đế quốc Mĩ gây ra cho nhân dân Hà Nội và nhân dân quanh vùng cho chính cây cầu lịch sử này; từ anh dũng gợi lên ý chí chiến đấu kiên cường của người Hà Nội, của nhân dân Việt Nam trong hai cuộc chiến tranh gian khổ cứu nước.
b) So sánh giá trị của hai câu:
– Câu a: "Còn tôi, cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam".
– Câu b (câu rút gọn): "Còn tôi, tôi cố gắng truyền tình yêu cây cầu của mình vào trái tim họ, để du khách ngày càng xích lại gần với đất nước Việt Nam".
Câu a có thêm đoạn "bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách". Từ hình ảnh một cây cầu cụ thể tác giả đã liên tưởng đến một cây cầu trừu tượng trong tình cảm. Hình ảnh này khiến cho câu văn trở nên gợi cảm, có giá trị nghệ thuật cao hơn.
– Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim vì cầu Long Biên là một trong những hình ảnh tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu kiên cường, cho ý chí chiến thắng của nhân dân Việt Nam. Đến thăm cầu Long Biên, thăm "chứng nhân lịch sử" này, du khách sẽ hiểu thêm về Việt Nam và sẽ thấy yêu mến Việt Nam, thấy gắn bó với đất nước của chúng ta hơn.
Tóm tắt:
Hơn một thế kỉ qua, cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của Hà Nội. Hiện nay, tuy đã rút về vị trí khiêm nhường nhưng cầu Long Biên vẫn mãi mãi trở thành một chứng nhân lịch sử, không chỉ riêng của Hà Nội mà của cả nước.
Phép nhân hóa được dùng để gọi cầu Long Biên cùng lối viết giàu cảm xúc bắt nguồn từ những hiểu biết và kỉ niệm về cầu đã tạo nên sức hấp dẫn của bài văn.
LUYỆN TẬP
Học sinh tự tìm ở địa phương mình những di tích có thể gọi là chứng nhân lịch sử.
(Vài ví dụ: cầu Hàm Rồng, cầu Hiền Lương ở miền Trung, địa đạo Củ Chi ở Thành phố Hồ Chí Minh… có thể xem là những chứng nhân lịch sử của thời kì chống Mĩ cứu nước).
Mai Thu