Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 – Lịch sử 9
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp. Ở Đông Dương, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung nhằm ý định biến ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia thành thuộc địa của mình. Ngay lúc đó Đảng đã có những chỉ định phù hợp với tình hình Cách mạng trong nước. A. Tìm hiểu lý ...
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp. Ở Đông Dương, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung nhằm ý định biến ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia thành thuộc địa của mình. Ngay lúc đó Đảng đã có những chỉ định phù hợp với tình hình Cách mạng trong nước.
A. Tìm hiểu lý thuyết
I. Tình hình thế giới và Đông Dương
+ Thế giới :
-9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, đến tháng 6/1940, Đức chiếm Pháp. Ở Viễn Đông, Nhật tiến sát biên giới Việt – Trung.
+ Đông Dương:
-Nhật xâm lược Đông Dương , Pháp đầu hàng Nhật .
-Nhật biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của Nhật .
-Pháp – Nhật cấu kết để đàn áp bóc lột nhân dân Đông Dương.
+ Trong nước:
-Thủ đoạn của Nhật :Buộc Pháp phải cung phụng những nhu yếu phẩm , bắt nhân dân ta phá lúa để trồng đay , sử dụng Pháp là công cụ vơ vét , bóc lột nhân dân ta và đàn áp cách mạng Đông Dương .
– Thủ đoạn của Pháp : thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” ,tăng thuế ,thu mua lúa gạo với giá rẻ mạt , gây nên nạn đói đầu năm 1945 ở miền Bắc
– Hậu quả : đời sống nhân dân vô cùng cực khổ dưới 2 tầng áp bức của Nhật- Pháp, dẫn đến phong trào đấu tranh.
Lược đồ khởi nghĩa Bắc SơnII .Những cuộc nổi dậy đầu tiên:
1. Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn ( 27-9-1940)
* Nguyên nhân:23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua, chạy qua châu Bắc Sơn. Nhân dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng
* Diễn biến :
– 27/9/1940 : Nhân dân Bắc Sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.
– Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài , Bình Gia giải tán chính quyền phản động, tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng, tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng .
– Nhật – Pháp thỏa hiệp , Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man ( dồn dân , bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa).
-Thất bại do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp. Tuy thất bại , khởi nghĩa Bắc Sơn đã duy trì một phần lực lượng đó là đội du kích Bắc Sơn , trở thành lực lượng vũ trang nòng cốt của Đảng.
Đội du kích Bắc Sơn2. Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ (23-11-1940)
* Nguyên nhân:
– Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp bất mãn vì bị Pháp điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan.
– Phong trào phản kháng của binh lính lan rộng , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy.
– Tình thế rất cấp bách, Đảng bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .
* Diễn biến :
– Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp tước vũ khí của binh lính người Việt , ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới vây bắt các chiến sĩ cách mạng.
– Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng ( Mỹ Tho , Vĩnh Long , Gia Định ), lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.
– Pháp tập trung lực lượng , đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cướp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….
– Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .
Nhân dân Gò Vấp ( tranh sơn dầu) Lược đồ Binh biến Đô Lương3. Cuộc binh biến Đô Lương ( 13-1-1941).
* Nguyên nhân :
– Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp.
– Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.
* Diễn biến :
-13-1-1941: Đội Cung chỉ huy binh lính ở đồn Chợ Rạng , đến tối chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.
-Đội cung và 10 người bị xử tử. Nhiều người khác bị tù đày.
-Đây là hành động tự phát của binh lính , không có quần chúng tham gia.
+ Nguyên nhân thất bại :
-Nổ ra chưa đúng thời cơ , Pháp còn tương đối mạnh.
-Lực lượng cách mạng chưa xây dựng được nhiều.
+ Ý nghĩa :
-Tinh thần yêu nước của nhân dân và để lại bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích .
-Các cuộc khởi nghĩa đó là: những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc.
+ Bài học kinh nghiệm :
-Bài học về khởi nghĩa giành chính quyền phải được chuẩn bị chu đáo và đúng thời cơ.
-Bài học về khởi nghĩa vũ trang , về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
B. Bài tập
Câu 1: Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm đáng gì chú ý ?
-Tháng 9-1940, sau khi Nhật nhảy vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng : thừa nhận cho Nhật có quyền sử dụng tất cả các sân bay và cửa biển ở Đông Dương vào mục đích quân sự ; cam kết hợp tác với chúng về mọi mặt… cùng nhau đàn áp, bóc lột nhân dân Đông Dương…
– Pháp và Nhật đã thực hiện nhiều thủ đoạn để thống trị, vơ vét bóc lột kinh tế đối với nhân dân Đông Dương.
– Sự câu kết thống trị của Nhật -Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp cuối năm 1944 – đầu năm 1945, làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết. Các tầng lớp nhân dân bị đẩy đến tình trạng cực khổ, điêu đứng. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Đông Dương với đế quốc, phát xít Nhật – Pháp trở nên sâu sắc.
– Như vậy, đến lúc này Việt Nam đã biến thành thuộc địa của Nhật – Pháp, không còn là thuộc địa độc chiếm của Pháp như trước. Nhật cũng đã dần biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của chúng, biến chính quyền thực dân Pháp thành công cụ để vơ vét của cải và đàn áp cách mạng rồi tìm cách lật đổ Pháp.
Câu 2: Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương ?
– Thực dân Pháp lúc này đang yếu thế ở cả nước Pháp và Đông Dương (nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng).
– Mặt khác, Pháp muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.
– Phát xít Nhật muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ cuộc chiến tranh của Nhật, làm bàn đạp tấn công xuống các nước ở phía Nam Thái Bình Dương.
Câu 3: Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào ?
1. Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 – 9 – 1940)
Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu 11 Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nói dậy tước khí giới của tàn quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27 – 9 – 1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân.
Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch. Nhờ đó, các cơ sở của cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì, quân khởi nghĩa tiến dần lên lập căn cứ quân sự. Một ủy ban chỉ huy được thành lập để phụ trách mọi mặt công tác cách mạng. Những tài sản của đế quốc và tay sai đều bị tịch thu đem chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Quần chúng phấn khởi gia nhập đội quân cách mạng rất đông. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên.
Những năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân, hoạt động ở vùng Bắc Sơn Lạng Sơn), Võ Nhai (Thái Nguyên).
2. Khởi nghĩa Nam Kì (23 – 11 -1940)
Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương,quân Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục, giúp đỡ để khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào – Cam-pu-chia. Để chống lại, thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì.
Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa tuy chưa chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng. Lệnh đình chỉ phát động khởi nghĩa của Trung ương Đảng từ ngoài Bắc đưa vào Nam Kì tới chậm . Trước ngày khởi sự một số cán bộ chỉ huy đã bị bắt, do đó kế hoạch khởi nghĩa bị lộ. Thực dân Pháp cho thiết quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới của họ, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng.
Theo kế hoạch đã định, cuộc khởi nghĩa vẫn nổ ra vào đêm 22 rạng sáng 23 -11-1940 ở hầu khắp các tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân triệt hạ một số đồn bốt giặc, phá nhiều đường giao thông , thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng thuộc các tỉnh Mĩ Tho. Gia Định… Lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc khởi nghĩa này. Do thực dân Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng, nhưng một số nghĩa quân đã rút vào hoạt động bí mật chờ cơ hội hoạt động trở lại.
3. Binh biến Đô Lương (13 -1 -1941)
Phong trào cách mạng dâng cao đã ảnh hưởng đến tinh thần giác ngộ của binh lính người Việt trong quân đội Pháp. Tại Nghệ An, binh lính người Việt hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân Pháp.
Ngày 13 -1 – 1941, dưới sự chỉ huy của Đội Cung (Nguyễn Văn Cung), binh lính đồn chợ Rạng đã nổi dậy. Tối hôm đó, họ đánh chiếm đồn Đô Lương, rồi lên ô tô kéo Vinh định phối hợp với số binh lính ở đây chiếm thành. Nhưng kế hoạch không thực hiện được, Đội Cung bị Pháp bắt. Mặc dù bị giặc tra tấn rất dã man, trước sau ông vẫn nhất định không khai và nhận hết trách nhiệm về mình. Quân Pháp đã xử tử Đội Cung cùng 10 đồng đội của ông, kết án khổ sai và đưa đi đày nhiều người khác.
Các cuộc khởi nghĩa và binh biến nói trên, đặc biệt là cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã để lại cho Đảng Cộng sản Đông Dương những bài học bổ ích về khởi nghĩa vũ trang, về xây dựng lực lượng vũ trang và chiến tranh du kích, trực tiếp chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Câu 4: Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương ?
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
* Nguyên nhân
– Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua và rút lui qua Châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa.
* Ý nghĩa
Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng. Đặc biệt, trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập – Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta.
Khởi nghĩa Nam kỳ (23/ 11/ 1940)
* Nguyên nhân
Tháng 11/1940, quân phiệt Xiêm đã khiêu khích và gây xung đột dọc đường biên giới Lào và Campuchia. Thực dân Pháp đã đưa binh lính người Việt và người Cao Miên sang làm bia đỡ đạn chết thay cho chúng. Sự việc này làm cho nhân dân Nam kỳ rất bất bình.
Trước hoàn cảnh đó, Đảng bộ Nam kỳ đã quyết định chuẩn bị phát động khởi nghĩa và cử đại diện ra xin chỉ thị của Trung ương. Trung ương quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa.
* Ý nghĩa: Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .
Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)
* Nguyên nhân
Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Xiêm. Trước sự tác động mạnh mẽ của các cuộc khởi nghĩa trong năm 1940, những binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở đây đã bí mật chuẩn bị nổi dậy chống lại quân đội Pháp.
* Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp .
Ý nghĩa và bài học của ba sự kiện trên :
Ba cuộc khởi nghĩa trên thất bại là do kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.
Tuy vậy, ba cuộc khởi nghĩa vẫn có ý nghĩa to lớn:
-Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.
-Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.
-Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Một số chuyên mục của Lịch sử 9:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 9
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 9
- Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 9
Bài viết trên khái quát cho các bạn những phong trào, diễn biến cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn Nam kì và binh biến Đô Lương nổ ra thời kì Việt Nam trong những năm 1939 – 1945. Đây được xem là cuộc tập dượt thứ hai để chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám. Chúc các bạn học tập hiệu quả !