Bài 2: Ấn Độ từ giữa thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX – Lịch sử 11
Từ đầu thế kỉ XVII, chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu ,các nước phương Tây chủ yếu Anh – Pháp đua nhau xâm lược. Giữa thế kỉ XVII ,Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ. Nhân dân nổi dậy đấu tranh quyết liệt nhưng luôn bị thất bại bị thực dân dìm trong biển máu. A. Tìm hiểu lý thuyết ...
Từ đầu thế kỉ XVII, chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu ,các nước phương Tây chủ yếu Anh – Pháp đua nhau xâm lược. Giữa thế kỉ XVII ,Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ. Nhân dân nổi dậy đấu tranh quyết liệt nhưng luôn bị thất bại bị thực dân dìm trong biển máu.
A. Tìm hiểu lý thuyết
1. Tình hình kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỷ XIX.
Quá trình thực dân xâm lược Ấn Độ:
Nhân dân nghèo đói– Từ đầu thế kỉ XVII chế độ phong kiến Ấn Độ suy yếu → các nước phương Tây chủ yếu là Anh – Pháp đua nhau xâm lược
– Kết quả :Đến giữa thế kỷ XIX, TD Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách thống trị Ấn Độ.
Chính sách cai trị của thực dân Anh:
+ Kinh tế: Đẩy mạnh khai thác, vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột nhân công rẻ mạt → Ấn Độ trở thành thuộc địa quan trọng nhất của thực dân Anh
+ Chính trị – xã hội: Cai trị trực tiếp, chia rẽ tôn giáo, chủng tộc, đẳng cấp.
+Về văn hóa – Giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân ,khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa.
=> Hậu quả: Kinh tế suy yếu, đời sống nhân dân cực khổ, mâu thuẫn dân tộc, giai cấp nổ ra….
3.Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 – 1859).
– Nguyên nhân:
+ Ách thống trị tàn bạo thực dân Anh, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm.
+ Binh lính Ấn Độ bất mãn=>khởi nghĩa
– Diễn biến.
+ 10.5.1857, binh lính ở Mi-rut nổi dậy
+ Cuộc khởi nghĩa phát triển nhanh chóng giải phóng nhiều vùng rộng lớn ở Bắc, Trung Ấn.nghĩa quân đã lập được chính quyền giải phóng một số thành phố lớn ( lực lượng tham gia là binh lính, nông dân).
+ Đến 1859, TD Anh đàn áp, dập tắt cuộc khởi nghĩa.
-Ý nghĩa.
+ Nêu cao tinh thần bất khuất chống TD của nhân dân Ấn Độ.Ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ.
+ Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau này.
4. Đảng Quốc Đại và phong trào dân tộc (1885 – 1908)
– Sự thành lập Đảng Quốc Đại.
+ Cuối 1885 Đảng Quốc dân đại hội (Đảng Quốc đại) thành lập.
+ Chủ trương:Từ(1885- 1905) Đảng đấu tranh ôn hòa, bất bạo động, đòi cải cách….
+ Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính sách hai mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc Đại bị phân hóa thành hai phái:Ôn hòa và phái Cực đoan (cấp tiến).
=> Phái dân chủ cấp tiến (Ti-lắc) chủ trương kiên quyết đấu tranh.
+ Đầu TK XX TD Anh tăng cường chính sách chia để trị, đàn áp Đảng Quốc đại, bắt phái cấp tiến.
– Phong trào đấu tranh 1905 – 1908.
+ Do giai cấp tư sản lãnh đạo, mang đậm ý thức dân tộc.
+ Lần đầu tiên công nhân Ấn Độ tham gia phong trào (bãi công của công nhân Bombay 1908).6.1908 TD Anh bắt Ti Lắc kết án 6 năm tù ,công nhân Bom bay đã tổng bãi công 6 ngày để ủng hộ Ti Lắc .
=> Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ tuy nhiên chính sách chia rẽ của thực dân Anh làm cho phong trào tạm ngừng.
Bengal bị chia cắt năm 1905B. Bài tập
Câu 1: Hãy nêu những nét lớn trong chính sách thống trị của thực dân Anh ở Ấn Độ ?
Chính sách thống trị của Anh được biểu hiện trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Sự thâm độc của quân Anh thể hiện qua tác động của những chính sách này đối với sự phát triển của đất nước Ấn Độ, nhất là chính sách “chia để trị”.
Câu 2: Hãy nêu nguyên nhân, diễn biến của cuộc khởi nghĩa Xi-pay ?
– Nguyên nhân sâu xa : chính sách thống trị hà khắc của thực dân Anh, nhất là chính sách “chia để trị”, tìm cách khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội đã dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa nhân dân Ấn Độ với thực dân Anh.
– Duyên cớ: binh lính người Ấn Độ trong quân đội của thực dân Anh bị đối xử tàn tệ, bị xúc phạm về tinh thần dân tộc và tín ngưỡng nên đã nổi dậy khởi nghĩa.
– Diễn biến :
+ Ngày 10-5-1857, hàng vạn lính Xi-pay đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh. Cuộc khởi nghĩa đã được sự hưởng ứng của đông đảo nông dân, nhanh chóng lan ra khắp miền Bắc và một phần miền Trung Ấn Độ.
+ Nghĩa quân đã lập được chính quyền, giải phóng được một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm (1857 – 1859) thì bị thực dân Anh đàn áp đẫm máu.
Câu 3: Hãy trình bày sự thành lập và phân hóa trong Đảng Quốc đại ?
Cuối năm 1885, Đảng Quốc dân Đại hội (gọi tắt là Đảng Quốc đại), chính đảng đầu tiên của của giai cấp tư sản Ấn Độ, được thành lập, đánh dấu một giai đoạn mới, giai đoạn giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên đài vũ đài chính trị.
Trong 20 năm đầu (1885-1905), Đảng Quốc đại chủ trương dùng phương pháp ôn hòa để đòi hỏi chính phủ thực dân tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo lực. Giai cấp tư sản Ấn Độ chỉ yêu cầu thực dân Anh nới rộng các điều kiện để họ tham gia các hội đồng tự trị, giúp đỡ họ phát triển kĩ nghệ, thực hiện một số cải cách về mặt giáo dục, xã hội. Tuy vậy, thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại.
Thất vọng trước thái độ thỏa hiệp của một số người lãnh đạo Đảng Quốc đại và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, trong nội bộ Đảng Quốc đại hình thành một phái dân chủ cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu, thường được gọi là phái cực đoan. Phái này phản độ thái độ thỏa hiệp của phái ôn hòa và đòi hỏi phải có thái độ kiên quyết chống Anh.
Ban Gan-đa-kha-Ti lắc là nhà ngôn ngữ, nhà sử học, đã tập hợp những trí thức tiến bộ có tinh thần chống thực dân Anh để tuyên truyền ý thức dân tộc, khơi dậy lòng yêu nước trong nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Ông chủ trương phát động nhân dân lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, xây dựng một quốc gia độc lập dân chủ.
Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh tăng cường thực hiện chính sách chia để trị. Tháng 7 -1905, chúng ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan: miền Đông của các tín đồ theo đạo Hồi và miền Tây của những người theo đạo Hinđu. Điều đó làm bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt ở Bom-bay và Can-cút-ta. Ngày 16-10-1905, đạo luật chia cắt Ben-gam bắt đầu có hiệu lực; nhân dân coi đó là ngày quốc tang. Hơn 10 vạn người kéo đến bờ sông Hằng, dòng sông linh thiêng của người Ấn, làm lễ tuyên thệ và hát vang bài Kính chào người –Mẹ hiền Tổ quốc để tỏ ý chí đoàn kết, thống nhất. Khắp nơi vang lên khẩu hiệu: “Ấn Độ của người Ấn Độ”.
Câu 4: Đảng Quốc đại có vai trò như thế nào trong phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ ?
Đường lối lãnh đạo cách mạng, vai trò tập hợp lực lượng, sự phân hóa của Đảng Quốc đại và ảnh hưởng của phái cấp tiến do Ti-lắc đứng đầu cho thấy tính cách mạng của phái này cũng như sự phát triển và tính chất quyết liệt của phong trào đấu tranh.
Câu 5: Nêu tính chất và ý nghĩa của cao trào đấu tranh 1905 – 1908 của nhân dân Ấn Độ?
– Qua việc trình bày phạm vi hoạt động, quy mô, mục đích, lực lượng tham gia chứng tỏ tính chất dân tộc, dân chủ của cao trào đấu tranh, đỉnh cao là cuộc tổng bãi công của công nhân Bom-bay.
– Ý nghĩa : thể hiện tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm, đánh dấu thời kì đấu tranh mới của nhân dân Ấn Độ, góp phần thức tỉnh các dân tộc khác ở châu Á.
Một số chuyên mục hay của Lịch sử lớp 11:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 11
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 11
- Đề thi – Đáp án môn Lịch sử lớp 11
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 11
Giữa thế kỉ XVII, Anh hoàn thành xâm lược và đặt ách cai trị Ấn Độ, dân chúng khổ sở bị áp bức bóc lột nặng nề đã đứng dậy làm cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 – 1859) nhưng bị Anh đàn áp dập tắt bi thảm. Chúc bạn học tập hiệu quả !