ASP.NET
là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 ...
là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server Pages(ASP). được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho phép những người lập trình viết mã với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.
Sau khi phát hành phiên bản Internet Information Service 4.0 vào năm 1997, hãng Microsoft bắt đầu nghiên cứu một mô hình ứng dụng web để giải quyết những bất tiện của ASP, đặc biệt là việc tách riêng biệt phần thể hiện và phần nội dung cũng như cách viết mã rõ ràng hơn. Mark Anders, quản lý của nhóm IIS và Scott Guthrie, gia nhập Microsoft vào năm 1997 sau khi tốt nghiệp Đại học Duke, được giao nhiệm vụ định hình mô hình cần phát triển. Những thiết kế ban đầu được thực hiện trong vòng 2 tháng bởi Anders và Guthrie, Guthrie đã viết mã prototype đầu tiên trong khoảng thời gian nghỉ lễ Giáng sinh năm 1997.
Trang aspx
Những trang , được biết đến như những web form, là khối chính trong phát triển ứng dụng. Những web form được chứa trong những file có phần mở rộng ASPX; những nhà phát triển có thể đặt nội dung tĩnh hoặc động vào trang aspx dưới dạng server-side Web Control và User Control. Ngoài ra, có thể viết mã bằng cách chèn <% -- mã cần viết -- %> vào trang web giống như những công nghệ phát triển web khác PHP, JSP và ASP, nhưng những công nghệ nào không hỗ trợ data binding khi nó phát sinh nội dung trang web.
Ví dụ sau sử dụng mã "inline", một dạng ngược lại với code behind.
<%@ Page Language="C#" %> <!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Transitional//EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-transitional.dtd"> <script runat="server"> protected void Page_Load(object sender, EventArgs e) { Label1.Text = DateTime.Now.ToLongDateString(); } </script> <html xmlns="http://www.w3.org/1999/xhtml"> <head runat="server"> <title>Sample page</title> </head> <body> <form id="form1" runat="server"> <div> The current time is: <asp:Label runat="server" id="Label1" /> </div> </form> </body> </html>
Mô hình Code-behind
Mô hình code-behind được giới thiệu bởi Microsoft, đưa ra cách viết mã linh động bằng cách để những mã lập trình trong một tập tin riêng biệt hoặc để mã trong những thẻ script. Những tập tin code-behind thường có dạng như sau TrangViDu.aspx.cs hoặc TrangViDu.aspx.vb được tạo ra dựa trên tên tập tin ASPX (những tập tin này sẽ tự động phát sinh trong bộ công cụ phát triển ứng dụng Microsoft Visual Studio và IDEs). Khi mô hình này, người phát triển có thể viết mã để trả lời những sự kiện khác như sự kiện trang đang tải hoặc một control đang được nhấn, chi tiết sẽ được đề cập ở phần khác trong tài liệu này.
Mô hình code-behind của đánh dấu một sự chuyển hướng từ ASP nguyên thủy sang , giúp những người phát triển xây dựng ứng dụng với ý tưởng phần trình bày độc lập với nội dung. Về mặt lý thuyết, mộ hình này cho phép một người thiết kế web có thể tạo ra những bản thiết kế giao diện mà không cần biết về cách viết mã lập trình. Mô hình này giống với mô hình model-view-controller.
Ví dụ
<%@ Page Language="C#" CodeFile="SampleCodeBehind.aspx.cs" Inherits="Website.SampleCodeBehind" AutoEventWireup="true" %>
Thẻ ở trên được đặt ở đầu mỗi tập tin ASPX. Thuộc tính CodeFile của chỉ thị @ Page chỉ ra tập tin code-behind (.cs or .vb) trong khi thuộc tính Inherits chỉ ra lớp mà trang thuộc về. Trong ví dụ này, chỉ thị @ Page chứa trong tập tin SamplePage.aspx với tập tin code-behind SampleCodeBehind.aspx.cs.
using System; namespace Website { public partial class SampleCodeBehind : System.Web.UI.Page { protected override void Page_Load(EventArgs e) { base.OnLoad(e); } } }
Trong trường hợp này, phương thức Page_Load() được thực thi mỗi lần trang ASPX được request. Người lâp trình có thể viết mã xử lý trong phương thức này.
Xem thêm
- .NET Framework
Nguồn tài nguyên tham khảo
- / Tài liệu tham khảo về
- / Tài liệu về cấu hình trong
- / Session State trong