Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Tân Hợi niên hiệu Tự Đức năm thứ 4 (1851)
Ban đỗ Đệ nhất giáp cập đệ nhị danh 1 người PHẠM THANH 笵清 1 , Cử nhân, sinh năm Tân Tị, thi đỗ năm 31 tuổi, người thôn Nội xã Trương Xá tổng Đăng Trường huyện Hậu Lộc phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa. Ban đỗ Đệ nhất giáp cập đệ đệ tam danh 1 người HOÀNG ...
Ban đỗ Đệ nhất giáp cập đệ nhị danh1 người
PHẠM THANH 笵清1, Cử nhân, sinh năm Tân Tị, thi đỗ năm 31 tuổi, người thôn Nội xã Trương Xá tổng Đăng Trường huyện Hậu Lộc phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
Ban đỗ Đệ nhất giáp cập đệ đệ tam danh 1 người
HOÀNG XUÂN HIỆP 黃春洽2, Cử nhân, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 27 tuổi, người thôn Dũng Thọ tổng Đông Thọ huyện Thọ Xương phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội.
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân1 người
LÊ HỮU THANH 黎有聲3, Cử nhân, sinh năm t Hợi, thi đỗ năm 37 tuổi, người xã Thượng Tầm tổng Thượng Tầm huyện Thanh Quan phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân7 người
NGUYỄN NGUYÊN THÀNH 阮元城4, Cử nhân, sinh năm t Dậu, thi đỗ năm 27 tuổi, người thôn Cẩm Ngọc xã Đô Lương tổng Đô Lương huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
THÂN TRỌNG TIẾT 申仲節5, Cử nhân, sinh năm Mậu Tý, thi đỗ năm 24 tuổi, người xã An Lỗ tổng Hiền Lương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên.
NGUYỄN THẾ TRÂM 阮世簪6, Cử nhân, sinh năm Kỷ Sửu, thi đỗ năm 23 tuổi, người xã Dương Nỗ tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên.
NGUYỄN QUỐC THÀNH 阮國城7, Cử nhân, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 30 tuổi, người làng Lộc Điền Thượng tổng Lũ Đăng huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
HOÀNG VĂN TUYỂN 黃文選8, Cử nhân, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 28 tuổi, người ấp Mỹ Lợi tổng Diêm Trường huyện Phú Lộc phủ Thừa Thiên.
PHẠM NHẬT TÂN 笵日新9, Cử nhân, sinh năm Tân Mùi, thi đỗ năm 41 tuổi, người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
TRẦN VĂN HỆ 陳文係10, Cử nhân, sinh năm Mậu Tý, thi đỗ năm 24 tuổi, người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
Chú thích:
1.Phạm Thanh (1821-?) hiệu là Đạm Trai và Nghị Trai , tự là Di Khanh , người thôn Nội xã Trương Xá tổng Đăng Trường huyện Hậu Lộc phủ Hà Trung tỉnh Thanh Hóa (nay thuộc xã Hoa Lộ huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa). Giải nguyên kì thi Hương năm Mậu Thân (1848). Ông làm quan Tham tri Bộ Hộ.
2.Hoàng Xuân Hiệp (1825-?) người thôn Dũng Thọ tổng Đông Thọ huyện Thọ Xương phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc quận Hoàn Kiếm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông từng làm quan Hiền viện tập Thị giảng Học sĩ.
3.Lê Hữu Thanh (1815-?) hiệu là Tĩnh Trai và Tầm Giang , người xã Thượng Tầm tổng Thượng Tầm huyện Thanh Quan phủ Kiến Xương tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Đông Phong huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông từng làm Tuần phủ Ninh Bình.
4Nguyễn Nguyên Thành (1815-?) người thôn Cẩm Ngọc xã Đô Lương tổng Đô Lương huyện Lương Sơn phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông làm quan hàm Hồng lô Tự khanh làm việc tại Nội các, sau cáo quan về nghỉ. Ông từng chiêu tập nghĩa quân chống Pháp.
5.Thân Trọng Tiết (1828-?) người xã An Lỗ tổng Hiền Lương huyện Phong Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phong An huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Canh Tuất (1859). Ông từng làm quan Thị giảng Tập hiền viện.
6.Nguyễn Thế Trâm (1824-1879) người xã Dương Nỗ tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phú Dương huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông từng làm quan Tham tri Bộ Lại.
7.Nguyễn Quốc Thành (1822-?) người làng Lộc Điền Thượng tổng Lũ Đăng huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Bính Ngọ (1846). Ông từng làm quan Tri phủ.
8.Hoàng Văn Tuyển (1824-1879) người ấp Mỹ Lợi tổng Diêm Trường huyện Phú Lộc phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông giữ các chức quan, như ngạch Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Kiến An, Thự Viên ngoại lang Cơ mật viện, Thị độc Học sĩ, Thị lang Bộ Binh, Tham tri Bộ Binh, Thự tuần phủ Thuận Khánh, Tham tri Bộ Hộ, Tả đạo Tham tán đại thần, Quang lộc Tự khanh, Tổng đốc Bình Phú, Thượng thư Bộ Công sung Cơ mật viện đại thần, sau bị cách chức, lại phục chức, hàm Hồng lô tự Thiếu khanh. Sau khi mất, ông được tặng chức Tả Thị lang Bộ Binh.
9.Phạm Nhật Tân (1821-?) người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Quảng Vân huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông từng làm quan Chưởng ấn.
10.Trần Văn Hệ (1828-1888) người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Quảng Vân huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Ba Xuyên, Hàn lâm viện Thị độc, Hàn lâm viện Thị độc Học sĩ, Thự Bố chánh Hà Nội, Thương biện Quảng Bình.