Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Bính Thìn niên hiệu Tự Đức năm thứ 9 (1856)
Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người NGỤY KHẮC ĐẢN 魏克 亶 1 , Huấn đạo huyện Can Lộc, Cử nhân, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 40 tuổi, người xã Xuân Viên tổng Xuân Viên huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ tỉnh Nghệ An. Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất ...
Ban đỗ Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ đệ tam danh 1 người
NGỤY KHẮC ĐẢN 魏克亶1, Huấn đạo huyện Can Lộc, Cử nhân, sinh năm Đinh Sửu, thi đỗ năm 40 tuổi, người xã Xuân Viên tổng Xuân Viên huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ tỉnh Nghệ An.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân5 người
ĐẶNG XUÂN BẢNG 鄧春榜2, Giáo thụ phủ Ninh Giang, Cử nhân, sinh năm Mậu Tý, thi đỗ năm 29 tuổi, người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thuỷ phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định.
TRẦN HUY ĐAN 陳輝玬3, Cử nhân khoa t Mão niên hiệu Tự Đức năm thứ 8, sinh năm Bính Tuất, thi đỗ năm 31 tuổi, người xã Đột Lĩnh tổng Cao Đôi huyện Chí Linh phủ Nam Sách tỉnh Hải Dương.
NGÔ VĂN ĐỘ 吳文度4, sinh năm Mậu Dần, Cử nhân ân khoa Mậu Thân niên hiệu Tự Đức thứ 1, vào học trường Giám năm Tự Đức thứ 6, thi đỗ năm 39 tuổi, người Nhật Chiêu tổng Nhật Chiêu huyện Bạch Hạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây.
[PHAN HIỂN ĐẠO 潘顯道5, Cử nhân, sinh năm Canh Dần, thi đỗ năm 27 tuổi, người xã Dương Điềm huyện Kiến Xương tỉnh Định Tường].
PHAN ĐÌNH BÌNH 潘廷評6, sinh năm Tân Mão, Cử nhân khoa Canh Tuất niên hiệu Tự Đức thứ 3, vào học trường Giám năm Tự Đức thứ 4, thi đỗ năm 26 tuổi, người xã Phú Lương tổng An Thành huyện Quảng Điềm phủ Thừa Thiên.
Chú thích:
1.Ngụy Khắc Đản (1817-1878) tự là Thản Chi , người xã Xuân Viên tổng Xuân Viên huyện Nghi Xuân phủ Đức Thọ tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Xuân Viên huyện Nghi Xuân tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Tân Sửu niên hiệu Thiệu Trị thứ 1 (1841), bổ làm Huấn đạo huyện Can Lộc. Sau khi thi đỗ Tiến sĩ, ông nhập ngạch Hàm lâm, rồi làm Án sát Quảng Nam, Bố chánh Nghệ An, Khâm sai Kinh lý Trấn Ninh, sung Tuyên phủ sứ, Thự Hữu tham tri Bộ Hộ, Thượng thư Bộ Binh, Thượng thư Bộ Công. Ông được cử đi sứ (năm 1863) sang Pháp trong Đoàn sứ bộ của Phan Thanh Giản. Sau khi mất, ông được truy tặng hàm Tham biện Đại học sĩ.
2.Đặng Xuân Bảng (1828-?) hiệu là Thiện Đình và Văn Phủ , tự là Hi Long, người xã Hành Thiện tổng Hành Thiện huyện Giao Thủy phủ Xuân Trường tỉnh Nam Định (nay thuộc xã Xuân Hồng huyện Xuân Thủy tỉnh Nam Định). Cử nhân năm Canh Tuất niên hiệu Tự Đức thứ 3 (1850), bổ làm Giáo thụ phủ Ninh Giang. Sau khi đỗ Tiến sĩ, ông giữ các chức quan, như Tuần phủ Hải Dương, hàm Quang lộc Tự khanh, Đốc học Nam Định. Ông là người có kiến thức uyên bác, được các sĩ phu đương thời suy tôn.
3.Trần Huy Đan (1826-?) người xã Đột Lĩnh tổng Cao Đôi huyện Chí Linh phủ Nam Sách tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã Nam Tân huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương). Cử nhân năm Ất Mão (1855). Ông từng làm quan Thị độc, sau chiêu mộ nghĩa dũng chống Pháp, bị thua trận và tuẫn tiết.
4.Ngô Văn Độ (1818-?) người xã Nhật Chiêu tổng Nhật Chiêu huyện Bạch Hạc phủ Vĩnh Tường tỉnh Sơn Tây (nay thuộc xã Đại Tự huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc). Cử nhân năm Mậu Thân (1848). Ông giữ các chức quan, như Tri huyện Kim Thành, hàm Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Nam Sách, Thị giảng Tập hiền viện, Kinh diên Khởi cư trú, Thị độc cư trú, Quân thứ Tán lý Lạng Bằng. Sau khi mất, ông được tặng Quang lộc Tự khanh.
5.Phan Hiển Đạo (1830-?) người xã Dương Điềm huyện Kiến Xương tỉnh Định Tường (nay thuộc huyện Cai Lậy tỉnh Tiền Giang). Cử nhân năm Đinh Mùi (1847). Ông từng làm Đốc học Mỹ Tho, sau ra giúp việc cho Pháp, vì việc này ông đã tự tử và bị triều đình kết án, đục tên trong văn bia.
6.Phan Đình Bình (1831-1877) hiệu là Nguyệt Đình , tự là Nhận Trai , người xã Phú Lương tổng An Thành huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Quảng An huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Canh Tuất (1850). Ông giữ các chức quan, như Tri phủ Tiên Hưng, Tuần phủ Hưng Yên, Lang trung Bộ Binh, hàm Quang lộc Tự khanh, Biện lý sự vụ Bộ Lễ, Hữu tham tri Bộ Binh, thăng hàm Thị độc, Bố chánh Bắc Ninh, Tuần phủ Ninh Bình, Tổng đốc Định Yên, Thự Thượng thư Cơ mật viện Đại thần, Thự Văn minh điện Đại học sĩ.