25/05/2018, 17:25

Tôm Thẻ Chân Trắng Nam Mỹ

- Giống tôm thẻ chân trắng có nguồn gốc từ Nam Mỹ , bây giờ đã được nhập vào nước ta và được nuôi rất phổ thông và rộng rãi. - Tôm thẻ chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc , bình thường có màu xanh lam , chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng. ...

- Giống tôm thẻ chân trắng có nguồn gốc từ Nam Mỹ , bây giờ đã được nhập vào nước ta và được nuôi rất phổ thông và rộng rãi.- Tôm thẻ chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc , bình thường có màu xanh lam , chân bò có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng. Chuỳ là phần kéo dài tiếp với bụng. Dưới chuỳ có 2 - 4 răng cưa , thỉnh thoảng có tới 5 - 6 răng cưa ở phía bụng. Những răng cưa đó kéo dài , thỉnh thoảng tới đốt thứ hai.- Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ , không có gai mắt và gai đuôi, không có rãnh sau mắt , đường gờ sau chuỳ khá dài thỉnh thoảng từ mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỳ ngắn , chỉ kéo dài tới gai thượng vị.- Có 6 đốt bụng , ở đốt mang trứng , rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Gai đuôi không phân nhánh. Râu không có gai phụ và bề dài râu ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp. Xúc biện của hàm dưới thứ nhất thon dài và không có gì lạ hoặc đặc biệt 3 - 4 hàng , phần cuối của xúc biện có hình roi. Gai gốc nằm ở đốt thứ nhất chân ngực.- Lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu , mỗi tuần có xác xuất tăng trưởng 3g ( mật độ khoảng 80con/m2 ).- Khi đã đạt được 20g tôm bắt đầu lớn chậm lại , khoảng 1g/tuần.- Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực , lượng thức ăn cần không có lượng protein cao như thức ăn của tôm Sú. 

Hướng dẫn nuôi tôm thẻ chân trắng:

1. Điều kiện ao nuôi:

- Tôm thẻ chân trắng phù hợp với các hình thức nuôi thâm canh , bán thâm canh nên chọn vùng nuôi là vùng trung và cao triều.- Diện tích ao nuôi từ   0,3 - 1ha , độ sâu của nước 1,2 – 1,5m.- Ao xây dựng ao trên vùng đất ít mùn hữu cơ , có phân bố chặt , giữ được nước ( đáy cát pha , đất   thịt hoặc có ít bùn ) , pH của đất phải từ 5 trở lên.- Nguồn nước cung cấp chủ động , không bị môi trường ô nhiễm ,   pH nước từ 7,0 - 8,5 , có độ mặn   từ 10 – 35‰.- Ao nuôi tốt nhất phải có ao chứa – lắng diện tích chiếm 15 -20% diện tích ao nuôi.

2. Chuẩn bị ao nuôi:

- Theo biện pháp cải tạo khô: tháo cạn nước , phơi khô và nạo vét lớp bùn đen ra khỏi ao , đổ vào ao chứa tập trung. Xịt rửa đáy sạch sẽ , tiến hành phơi đáy để sát trùng đáy ao.- Bón vôi: tùy theo pH đất , vôi nông nghiệp ( CaCO3 ) với lượng 100 - 200 kg/ 1000 m2 hoặc vôi chín ( Ca( OH )2 ) với lượng   50 – 100 kg /1000 m2 nâng pH đất. Đối với ao thường thấy độ kiềm thấp nên bón lót vôi nông nghiệp CaCO3( 150 – 200 kg/1000 m2 ) trước khi lấy nước vào nuôi.- Làm rào cản chung quanh ao để chắn kí chủ trung gian truyền bệnh: vật liệu bằng tấm nilong mỏng hay lưới “ruồi” , chiều cao 40 -60cm.- Phơi khô đáy ao 7-10 ngày , lấy nước vào ao qua lưới lọc , đạt mức 1,2-1,5m.

3. Thả tôm giống:

Chọn tôm giống:- Sau khi gây màu xong phải thả tôm giống kịp thời. Ví như để lâu , sinh vật trong nước lại phát triển có tác động đến một điều gì đó đến các định mức lý - hoá - sinh của môi trường.- Chất lượng tôm giống :+ Chiều dài: 0,8- 1cm.
+ Bơi lội mẫn tiệp , không bị thương , các đốt bụng hình chữ nhật , mình tôm nở chắc , không có dị tật , khả năng bơi ngược dòng tốt.+ Đạt thời hạn chất lượng:- Bệnh do vi khuẩn: không có mầm bệnh.- Bệnh do nấm: không có mầm bệnh.- Bệnh nguyên sinh động vật: dưới 10% số cá thể trong mẫu nhiễm.- Bệnh virus: không có mầm bệnh virus ( TSV , WSSV , YHV , IHHNV , BP , … )+ Chọn mua con giống ở những cơ sở làm ra có danh tiếng tốt , tôm bác mẹ đã được gia hoá và đảm bảo chất lượng con giống sạch bệnh.- Thả tôm vào ao khi ao đã được gây thuốc nước tốt đủ thức ăn tự nhiên cho tôm. Trước khi thả tôm cần kiểm tra các nhân tố môi trường như pH , độ kiềm , độ mặn...giữa trại giống và ao nuôi. Ví như có sự khác biệt thì phải sửa đổi phù hợp để tránh sốc cho đàn giống.- Thả lúc sáng sớm hoặc chiều tối , nhiệt độ thấp trong ngày. Tránh thả tôm khi trời nắng nóng , nhiệt độ nước cao hoặc khi trời có mưa. Cần ngâm túi giống trong ao nuôi khoảng 10 -15 phút sau thời gian ấy thả tôm vào ao nuôi.- Mật độ thả từ   50 - 80 con/m2.4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi: a. Cho tôm ăn:- Thức ăn: có thể  sử dụng 2 dạng thức ăn đó là thức ăn viên và thức ăn tươi sống. Mặc dù , bây chừ thức ăn tươi được dùng chủ yếu nhưng thức ăn viên hay thức ăn tự chế Sửa sang cho tôm càng xanh cũng rất quan yếu nhằm Sửa sang các vật chất cần thiết cho tôm. Nhìn chung , do việc nuôi tôm theo hình thức bán thâm canh tức là thức ăn tự nhiên còn vai trò quan yếu nên cần dùng thức ăn có hàm lượng đạm từ 25-30%.b. Quản lý chất lượng môi trường ao nuôi- Hàm lượng oxy hòa tan: trong ao nuôi tôm hay trong ao nuôi thủy sản nhìn chung thì lượng oxy hòa tan trong nước có được từ quá trình quang hợp của các loại tảo , và quá trình thâm nhập từ không khí vào và thảo luận nước trong ao. Tuy nhiên , lượng oxy trong ao thường biến động và ngả nghiêng rất lớn giữa ngày và đêm. Trong ao lượng oxy mất đi là do sự hô hấp của các loài tôm cá , to vào ban đêm và quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ.   đề nghị lượng oxy hòa tan trong ao phải > 3 , 5mg/l.- Quản lý pH nước ao: trong ao nuôi pH xoành xoạch có sự biến động theo sự nở hoa của to ( pH tăng cao khi to quang hợp mạnh ) và sự phân hủy các hợp chất hữu cơ ở đáy ao ( pH thấp tầng đáy ) , do mưa rửa phèn từ bờ ao xuống hay nguồn nước bị nhiễm phèn Quản lý độ đục và độ trong của nước ao: sau những cơn mưa; nguồn nước lấy vào ao chứa nhiều hạt phù sa làm nước vẫn đục hay sự phát triển quá mức của tảo có khả năng gây trở lực đối với tôm nuôi. Có khả năng làm cho nước trong ao trở nên trong lại bằng cách dùng vôi pha nước và tạt khắp ao để lắng tụ các hạt mùn bã ( 1kg/100m2 ).- Độ trong của ao thấp thì cần phải thay nước và giữ trong khuôn khổ 25-40 cm , nếu độ trong thấp , thuốc nước vẫn đục thì thay 20- 30% và sửa đổi lại lượng thức ăn sử dụỹng. Ao có thuốc nước sẫm và trong thì phải thay nhiều nước , và phải bón vôi 5-10 kg/ 1.000m3 , trường hợp độ trong vượt quá 40 cm thì phải bón thêm phân hữu cơ , hoặc vô cơ để tăng thuốc nước ( 10- 15 kg/ 100m2 phân heo , gà ). 

Các bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng:

1. Bệnh đen mang

  Nguyên nhân: Bệnh này thường do nền đáy bị bẩn , nước có nhiều chất hữu cơ , pH thấp.- Triệu chứng: tôm lộ rõ ra nhiều chấm đen trên các tấm mang. Trường hợp bệnh nặng có khả năng làm cho tôm chết rất nhiều. Cần phải phát hiện sớm để kịp thời có biện pháp khắc phục.- Điều trị: phải thay nước mới , bón vôi CaCO3 liều lượng 1-2kg/100m3.

2.Bệnh đốm nâu

- Triệu chứng: thân hình tôm lộ rõ ra các đốm màu nâu và từ từ chuyển sang màu đen. Tôm bị bệnh sẽ bị ăn mòn các thành phần phụ như đuôi , chân bụng , râu , trên thân tôm. Tôm bị bệnh sẽ yếu , hoạt động ý mức độ nhiều , trường hợp nặng sẽ chết.- Thời kì phát bệnh: bệnh có khả năng xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa xuân và mùa thu.- Điều trị: Tăng cường dinh dưỡng , xử lí môi trường nước , bổ sung thêm vitamin C. Không cho tôm ăn những loại thức ăn ôi thiu , bị mốc.

3.Bệnh đục cơ

- Triệu chứng: Bệnh này thường xảy ra trong giai đoạn tôm giống (PL) , xem xét cẩn thận sẽ thấy một số con có màu trắng đục trên thân , điểm trắng đục xuất phát từ đuôi và lan dần ra , tôm bị bệnh bơi lội có nhiều khó khăn, những con bị nặng sẽ c- Nguyên nhân gây bệnh: bệnh xảy ra thường do sốc hết. môi trường , như sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ , độ mặn. Tôm nuôi với mật độ cao cũng thường hay mắc bệnh này.- Điều trị: không nên sử dụng thuốc kháng sinh , chủ yếu là phòng ngừa bằng cách giảm tối đa các hiện tượng gây sốc. Dùng vôi CaCO3 liều lượng 1-2kg/100m3. Bổ sung thêm vitamin C liều lượng 2-3g/1kg thức ăn.

4.Bệnh đóng rong

- Triệu chứng: tôm bị đóng rong , tôm đực có đôi càng phát triển rất lớn.- Nguyên nhân: bệnh thường do chất lượng nước không tốt và dinh dưỡng kém.- Điều trị: để khắc phục bệnh này , phải thay nước mới , tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡng. 
0