Tìm hiểu các đơn vị hành chánh thời Mạc, chiếu theo tờ trình của Mạc Đăng Dung đưa cho nhà Minh
Hồ Bạch Thảo Trước khi đề cập đến các đơn vị hành chánh thời Mạc; hãy tìm hiểu qua tổ chức hành chánh thời vua Lê Thánh Tông trước đó gần một thế kỷ. Theo Đại Việt Sử Ký Toàn Thư quyển 12, Bản Kỷ , vào tháng 4 năm QuangThuận thứ 10 [Lê Thánh Tông, 1469] lãnh thổ nước ta ngoài phủ ...
Hồ Bạch Thảo
Trước khi đề cập đến các đơn vị hành chánh thời Mạc; hãy tìm hiểu qua tổ chức hành chánh thời vua Lê Thánh Tông trước đó gần một thế kỷ. Theo Đại Việt Sử Ký Toàn Thư quyển 12, Bản Kỷ, vào tháng 4 năm QuangThuận thứ 10 [Lê Thánh Tông, 1469] lãnh thổ nước ta ngoài phủ Phụng Thiên tức Trung Đô, được chia ra 12 thừa tuyên, với số phủ châu huyện như sau:
1.Thanh Hoá: 4 phủ, 16 huyện, 4 châu.
2.Nghệ An: 9 phủ, 27 huyện, 2 châu.
3.Thuận Hoá: 2 phủ, 7 huyện, 4 châu.
4.Hải Dương: 4 phủ, 18 huyện.
5.Sơn Nam: 11 phủ, 42 huyện.
6.Sơn Tây: 6 phủ, 24 huyện.
7.Kinh Bắc: 4 phủ, 16 huyện.
8.Yên Bang: 1 phủ, 3 huyện.
9.Tuyên Quang: 1 phủ, 2 huyện, 5 châu.
10.Hưng Hoá: 3 phủ, 5 huyện, 17 châu.
11.Lạng Sơn: 1 huyện, 7 châu.
12.Ninh Sóc: 1 phủ, 7 huyện. Ngoài ra tại kinh đô có phủ Phụng Thiên tức Ninh Đô hay Trung Đô
Đến tháng 6 năm năm Hồng Đức thứ 2 [1471] lấy đất Chiêm Thành làm thừa tuyên Quảng Nam và vệ Thăng Hoa; như vậy tất cả có 13 thừa tuyên. (1)
Vào năm Gia Tĩnh thứ 20 [1541] Mạc Đăng Dung xin hàng nhà Minh; đến trấn Nam Quan dâng sổ hộ tịch, đất đai gồm 13 lộ; ngoài ra xin trả lại 4 động Tỉ Lẫm, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liễu Cát cho châu Khâm. Vua Gia Tĩnh đem sự việc giao cho triều đình bàn, chấp nhận cho Mạc Đăng Dung tiếp tục cai quản 13 lộ, nội dung như sau:
“Vua giao cho triều đình bàn, chấp nhận lời xin của [Mao] Bá Ôn; bèn giáng An Nam thành An Nam Đô Thống sứ ty, cho Đăng Dung làm Đô thống sứ tòng nhị phẩm, con cháu được đời đời tập chức, được cấp riêng ấn chương; những sự tiếm vượt, chiếu theo chế độ lệnh tước bỏ cải chính. Có 13 lộ như Hải Dương, Sơn Nam; mỗi lộ đặt Tuyên phủ ty chính, phụ tá chức quan; tập ấm hoặc thay thế, thăng, giáng, đều do Đăng Dung phụ trách; cho lệ thuộc vào ty Phiên [Bố chánh] Quảng Tây, hàng năm được ban lịch Chính Sóc (2), 3 năm cống một lần.”
[下廷議,僉如伯溫言。乃降安南為安南都統使司,以登庸為都統使,從二品,子孫世及,別給印章。其所僭擬制度,令削除改正。海陽、山南等一十三路,各設宣撫司正、佐職官,襲替黜陟,俱聽登庸總理,通隸廣西藩司。歲頒正朔,令三歲一貢。] (3)
Về danh sách 13 lộ, sách Đại Thanh Nhất Thống Chí [大清一統志], quyển 422, mục An Nam chép:
“Năm Gia Tĩnh thứ 20 [1541] sau khi Mạc Đăng Dung qui phụ, ra lệnh cho 13 lộ như Hải Dương đặt Tuyên phủ ty lệ vào ty Phiên [Bố chánh] tỉnh Quảng Tây. Gồm:
1.Yên Bang Thừa chính ty tức đất Giao Châu lãnh 1 phủ là Hải Đông.
2.Hải Dương Thừa chính ty tức đất Tân An lãnh 1 phủ là Hải Dương.
3.Sơn Nam Thừa chính ty tức các đất Lạng Giang, Kiến Xương, Phụng Hoá, Kiến Bình, lãnh 11 phủ: Thượng Hồng, Hạ Hồng, Thiên Trường, Quảng Đông [Đức], Ứng Thiên, Kinh Môn, Tân Hưng, Trường An, Lỵ Nhơn, Xương Bình, Nghĩa Hưng.
4.Kinh Bắc Thừa chính ty tức đất Bắc Giang, Lạng Giang; lãnh 4 phủ: Bắc Hà, Từ Sơn, Lạng Giang, Thuận An.
5.Sơn Tây thừa chính ty, tức đất Giao Châu, Gia Hưng, Qui Hoá; lãnh 6 phủ: Qui Hoá, Tam Đái, Đoan Hùng, An Tây, Lâm Thao, Đà Giang.
6.Lạng Sơn thừa chính ty, tức đất Lạng Sơn; lãnh 1 phủ: Lạng Sơn.
7.Thái Nguyên Thừa chính ty tức đất Thái Nguyên lãnh 3 phủ là Thái Nguyên, Phú Bình, Hưng Hoá;
8.Minh Quang Thừa chính ty tức đất Tuyên Hoá lãnh 1 phủ là Tuyên Quang;
9.Hưng Hoá Thừa chính ty lãnh 3 phủ là Hưng Hoá, Quảng Oai, Thiên Quan;
- Thanh Hoá Thừa chính ty tức đất phủ Thanh Hoá lãnh 4 phủ: Thiệu Thiên, Trấn Ninh, Quì Châu, Hà Trung;
11.Nghệ An Thừa chính ty tức đất Nghệ An, Diễn Châu lãnh 8 phủ: Nghệ An, Triệu Bình, Tư Nghĩa, Kỳ Hoa, Đức Quang, Diễn Châu, Bắc Bình, Thanh Đô.
12.Thuận Hoá Thừa chính ty tức đất Hoá Châu, Thăng Hoa lãnh 3 phủ: Thuận Hoá, Anh Đô, Thăng Hoa;
- Quảng Nam Thừa chính ty tức đất Nghệ An lãnh 3 phủ Quảng Nam, Trà Lân, Ngũ Ma. Minh Thống Chí chép Trà Lung, Ngọc Ma thuộc Nam Tĩnh.
[嘉靖二十年莫登庸歸附後令海陽等十三路各設宣撫司通