13/01/2018, 10:40

Thuyết minh về cái đồng hồ – Văn hay lớp 8

Thuyết minh về cái đồng hồ – Văn hay lớp 8 Thuyết minh về cái đồng hồ – Bài làm số 1 của một bạn học sinh giỏi văn tỉnh Hà Tĩnh Đồng hồ là một vật dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Nhờ có đồng hồ mà mọi hoạt động của xã hội loài người diễn ra chính xác và đều đặn. ...

Thuyết minh về cái đồng hồ – Văn hay lớp 8

Thuyết minh về cái đồng hồ – Bài làm số 1 của một bạn học sinh giỏi văn tỉnh Hà Tĩnh

Đồng hồ là một vật dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Nhờ có đồng hồ mà mọi hoạt động của xã hội loài người diễn ra chính xác và đều đặn.

Đồng hồ là một công cụ dùng để đo đạc những mốc thời gian nhỏ hơn một ngày; đối lập với lịch, là một công cụ để đo thời gian dài hơn một ngày. Những loại đồng hồ dùng trong kĩ thuật thường có độ chính xác rất cao và cấu tạo rất phức tạp. đồng hồ treo trên tường gọi là đồng hồ treo tường.

Theo cách hiển thị thời gian: đồng hồ cơ, đồng hồ âm thanh, đồng hồ chữ, đồng hồ điện tử.

– Theo cách đếm thời gian: đồng hồ cơ học, đồng hồ điện, đồng hồ tinh thể, đồng hồ phân tử, đồng hồ xung, đồng hồ radio, đồng hồ mặt trời…

– Theo chỗ để: đồng hồ treo tường, đồng hồ đeo tay, đồng hồ để bàn,…

Chúng ta tính thời gian bằng giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm, thập kỷ, thế kỷ và thiên niên kỷ. Trước khi chưa có phát minh về đồng hồ, con người sử dụng nhiều thứ khác nhau để tính thời gian như: nhang, đèn cầy, lịch. Con người còn sử dụng mặt trời, cát để chia một ngày ra thành nhiều giờ.

Đồng hồ như chúng ta biết đến ngày nay được phát triển bởi những người sùng đạo ở châu Âu vào thế kỷ thứ 17. Họ cần biết thời gian chính xác để gặp nhau tại nhà thờ nên đã nghĩ đến việc chế tạo một thiết bị đo đếm thời gian. Chiếc đồng hồ treo tường ra đời thời kì đó đã chính xác đến từng giây. Người Trung Quốc phát minh ra đồng hồ nước vào thế kỷ thứ 17, nhưng người Ai Cập cổ đại đã có chúng trước đó lâu rồi. Từ đó đến nay, chiếc đồng hồ đã qua rất nhiều lần cải tiến ngày càng trở nên tiện dụng và chính xác hơn.

Đồng hồ treo tường được du nhập vào Việt Nam theo con đường truyền giáo do người Pháp mang sang vào cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19. Nó xuất hiện đầu tiên và nhiều  nhất ở các vùng ven biển của nước ta, nơi có rất nhiều nhà thờ thánh đường của người dân công giáo.

Một chiếc đồng hồ treo tường thường bao gồm: thân hộp đựng, mặt số, tổ hợp kim, trục, hệ thống truyền động, nguồn năng lượng, chuông báo…

+ Thân hộp  bảo vệ bộ máy đồng hồ, gồm thân chính, vành tròn, mặt kính và đáy hoặc nắp phía sau. Những yếu tố này tạo dáng và phong cách cho chiếc đồng hồ. Hộp đựng được làm bằng gỗ hoặc kim loại, có chạm khắc tỉ mĩ để làm tăng vẻ đẹp và tính thẩm mỹ cho đồng hồ. Hộp được đóng thành khối vuông, khố hình chữ nhật, có móc gắn ở phía lưng. Một vài chiếc đồng hồ có hộp rất lớn, thường dùng để đặt trên các tòa nhà. Một vài đồng hồ treo tường giảm đi phần hộp, chỉ còn giữ lại mặt số.

+ Mặt số thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như sợi carbon, nhựa, thuỷ tinh, chất dẻo… trên đó có các vạch (dấu) chỉ giờ, phút và giây. Mặt số có nhiều kiểu dáng, hình thức trang trí và cách thể hiện thời gian khác nhau, có thể hiển thị bằng con số, bằng các dấu hoặc vạch… Những đồng hồ treo tường điện tử không có mặt chia vạch và kim sẽ hiển thị thời gian bằng bộ đếm số.

+ Tổ hợp kim gồm: kim giờ, kim giây, kim phút, kim báo thức…Kim giờ chỉ giờ, là kim to và ngắn nhất trong các kim. Kim phút chỉ số phút trong một giờ, dài và nhỏ hơn kim chỉ giờ. Kim giây chỉ số giây trong một phút, dài và nhỏ nhất. Ngoài ra còn có kim báo thức có chức năng rung chuông báo thức khi được cài đặt. tổ hợp kim được gắn vào các trụng đồng tâm. Các trục này được gắn với các bánh răng tương ứng của bộ máy truyền động.

+ Bộ máy truyền động  gồm: Bộ động lực (dùng để tích trữ năng lượng); bộ chuyển động (gồm các banh răng trung tâm, bánh răng trung gian, bánh răng giây và bánh răng gai, dùng để nhận năng lượng của bộ động lực truyền cho bộ chỉnh động); bộ chỉnh động (gồm bánh răng gai, ngựa và chân kính lá trang); bộ điều hòa (gồm có vành tóc và dây tóc. Dưới tác dụng đàn hồi của dây tóc theo vòng xoắn Acsimet, vành tóc lại truyền ngược chuyển động lại cho ngựa làm ngựa tháo mở từng răng bánh răng gai một); bộ truyền kim truyền các chuyển động của kim phút, giờ, giây

+ Hệ thống truyền động bao gồm nhiều bánh răng hoặc trục quay dùng để truyền năng lượng làm quay tổ hợp kim hiển thị thời gian. Hệ thống truyền động hay bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi. Khi dây cót nhả, hộp tang trống quay và vận hành các bánh răng.

+ Nguồn năng lượng: có thể dùng dây cót lên dây cho đồng hồ hoặc dùng pin tích điện để duy trì hoạt động của máy.

+ Chuông báo: là chuông nhắc giờ hoặc chuông báo thức. Chuông nhắc giờ thường báo đều đặn theo khoảng thời gian cố định, thường là 15 phút một lần. Chuông báo thường là tiếng tích tắc, reng chuông hoặc một đoạn nhạc đơn âm. Chuông báo thức chỉ báo khi được cài đặt.

Năng lượng được nạp vào đồng hồ bằng cách vặn cót, bộ quay trên đồng hồ tự động hoặc từ nguồn pin. Năng lượng sau đó được truyền qua ổ cót tới các bánh răng. Các bánh răng quay và truyền động cho nhau. Để ngăn các bánh răng chuyển động xoay tròn hỗn loạn, đồng hồ cần có một bộ thoát (hồi). Bộ thoát này chạy theo nhịp, liên tục khóa và mở bánh thoát để bánh răng chạy theo nhịp.

Trục của các bánh răng được nối với các kim chỉ thời gian (giờ, phút hoặc giây). Khi đặt các kim này lên mặt đồng hồ, chúng ta sẽ biết được thời gian. Với cơ chế hoạt động đã đề cập ở trên, có thể nói một chiếc đồng hồ cơ đơn giản nhất cũng có rất nhiều “máy móc” thú vị ở bên trong và được cấu tạo từ những bộ phận rất tinh xảo. Đó là chưa kể đến những cỗ máy đồng hồ phức tạp hơn như tourbillon, chronograph… Những chiếc đồng hồ phức tạp nhất có thể tốn tới hàng trăm giờ công để thực hiện.

Những đồng hồ chạy bằng năng lượng dự trữ từ pin sẽ tự hoạt động đều đặn, cho đến khi nguồn năng lượng pin hết người ta sẽ thay pin khác. Còn những chiếc đồng hồ lên dây cót thì phải thường xuyên lên dây để chúng hoạt động chính xác.

Đồng hồ là thiết bị đo đếm thời gian, đảm bảo mọi hoạt động trong xã hội diễn ra chính xác và đều đặn. Ở vai trò này có thể ví chiếc đồng hồ giống như vị thần canh giữ thời gian.

– Đồng hồ là vật trang trí làm đẹp thêm không gian. Nhiều chiếc đồng hồ được sản xuất tỉ mỉ rất đắt tiền trở thành vật trang trí cho các tòa nhà sang trọng và công trình tôn giáo.

– Có chiếc đồng hồ sẽ giúp chúng ta chủ động sử dụng thời gian làm việc hiệu quả, mang lại nhiều lộ ích cho cuộc sống.

– Nhờ công nghệ sản xuất hàng loạt khiến cho giá thành đồng hồ rất rẻ từ vài trăm nghìn đến vài triệu một chiếc. Có thể nói ở đâu có con người, ở đó có đồng hồ.

– Treo đồng hồ ở nơi cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát.

– Nên treo đồng hồ ở gần lối đi, nơi có nhiều ánh sáng để dễ dàng quan sát.

– Không nên treo đồng hồ ở nơi ẩm thấp, nơi có nhiệt độ cao hoặc bụi bẩn sẽ làm mau hư thiết bị.

– Môi trường có nhiều đồ dùng điện phát ra nhiều song từ trường cũng gây ảnh hưởng đến bộ truyền động bằng từ trường của máy làm đồng hồ chạy không ổn định,

– Không được để luồng khí lạnh của các loại máy điều hoà thổi trực tiếp vào đồng hồ.

– Khi đồng hồ bị hư phải sữa chữa đúng cách. Thường xuyên lau bụi bẩn, bôi dầu và bảo quản cẩn thận để sử dụng đồng hồ được bền lâu.

Có thể nói đồng hồ gần như điều khiển toàn bộ các hoạt động của con người trên trái đất. Chúng ta sẽ không thể làm việc hiệu quả mà không cần có đồng hồ. Thật không thể hình dung cuộc sống loài người sẽ khó khăn thế nào nếu một ngày không còn nhìn thấy chiếc đồng hồ nào trong cuộc sống này nữa.

Thuyết minh về cái đồng hồ – Bài làm số 2

Đồng hồ đeo tay là một kiệt tác vĩ đại của những nhà thiết kế. Bằng sự tỉ mỉ đáng khâm phục, từ chiếc đồng hồ treo tường cồng kềnh,các nhà kĩ thuật đã chế tác ra những chiếc đồng hồ nhỏ gọn đeo trên tay, không chỉ đếm giờ chính xác mà còn mang lại vẻ đẹp sang trọng, quyến rũ cho những ai sở hữu nó.

Do nhu cầu xem thời gian mọi lúc mọi nơi của con người, các nhà kĩ thuật đã tiến hành thu nhỏ chiếc đồng hồ treo tường nhưng vẫn đảm bảo chức năng chỉ giờ chính xác cảu nó, chiếc đồng hồ đeo tay đã ra đời. Ban đầu nó chỉ có mặt chỉ giờ hết sức đơn giản, sau người ta mới thiết kế dây đeo và trang trí cho nó đẹp hơn.

Năm 1571, đánh dấu sự xuất hiện cảu đồng hồ đeo tay. Đến năm 1880, Thụy Sĩ sản xuất hàng loạt đồng hồ đeo tay và phổ biến ra khắp thế giới. Kể từ đó, đồng hồ đeo tay được sử dụng phổ biến và không ngừng được cải tiến ngày càng nhỏ gọn, nhiều tính năng hơn và rất sang trọng, phù hợp hơn với điều kiện sử dụng và thị hiếu của con người.

Có nhiều cách phân loại đồng hồ đeo tay:
Theo cấu tạo gồm có: đồng hồ cơ, đồng hồ điện tử.

Theo cách hiển thị thời gian gồm có: đồng hồ mặt kim, đồng hồ mặt số, đồng hồ mặt điện tử.

Theo cách cấp năng lượng gồm có: đồng hồ chạy pin, đồng hồ năng lượng mặt trời, đồng hồ lắc.

Theo mục đích sử dụng gồm: đồng hồ thời trang, đồng hồ thể thao, đồng hồ máy tính, đồng hồ đi biển,…

Ngoài ra, dựa vào đặc điểm cấu tạo, thiết kế, mục đích sử dụng, lứa tuổi, giới tính mà người ta có nhiều cách phân loại khác.

Về căn bản, cấu tạo bên ngoài của một chiếc đồng hồ đeo ta gồm: phần hộp thân vỏ chứa bộ máy và dây đeo. Phần hộp chứa bộ máy gồm có mặt hiển thị thời gian, hộp đựng và nắp đậy lưng. Những yếu tố này tạo nên dáng vẻ và phong cách cho chiếc đồng hồ. Vỏ thân máy thường được đúc bằng nhựa cứng hoặc bằng kim loại, có thể phủ mạ kim loại quý hoặc đính đá quý. Nắp đậy lưng có thể rời hoặc liền, thường làm trơn nhẵn để không gây tổn thương phần cổ tay.

Mặt kính bảo vệ tổ hợp kim chạy bên trong. Kích cỡ thông thường của mặt đồng hồ nam thường từ 36mm đến 48mm, phù hợp với cổ tay khá to của nam giới. Kích cỡ mặt đồng hồ đeo tay nữ thường từ 24mm đến 40mm, phù hợp với cổ tay nhỏ gọn của nữ giới. Kính thường được làm từ sapphire cứng, chống trầy xước, hoặc bằng khoáng chất. Kính khoáng chất rất ít bị trầy, nhưng dù có bị trầy cũng dễ đánh bóng, phục hồi độ bóng như ban đầu.

Mặt số chứa tổ hợp số đếm, thường là một tấm kim loại hoặc vật liệu khác như carbon, nhôm, nhựa cứng, thủy tinh. Với những đồng hồ đắt tiền, mặt số làm bằng xà cừ, vàng, … trên đó có các vạch số. Mốc chỉ giờ có thể được đính bằng các loại đá quý, màu sắc sang trọng, rực rỡ. Ngoài giờ, phút, giây tiêu chuẩn, trên mặt đồng hồ còn có lịch, mức dự trữ năng lượng, bộ chuyển đổi, thang đếm,…

Tổ hợp kim là bộ phận đếm, chỉ giờ của đồng hồ. Ở đồng hồ điện tử, tổ hợp kim được thay thế bằng bộ đếm điện tử. Phần lớn tổ hợp kim gồm ba chiếc: kim chỉ giờ, kim chỉ phút, kim chỉ giây. Kim được làm từ kim loại nhẹ dát mỏng hoặc bằng nhựa cứng. Nhiều hình dạng của kim được sử dụng để tăng tính thẩm mỹ của chiếc đồng hồ. 

Dây đeo là bộ phận gắn đồng hồ và cổ tay. Dây đeo có thể là dây vải dày, dây da động vật, dây nhựa dẻo, dây kim loại mắc xích không rỉ,… Dây đeo thường được thiết kế nhiều màu sắc, bền, nhẹ, an toàn với cổ tay, có thể co dãn, nới rộng hoặc siết chặt phù hợp với cổ tay người sử dụng.

Bộ máy đồng hồ đeo tay là một cơ cấu và hệ thống thiết bị được lắp ráp theo một trật tự nhất định, được thu gọn nằm trong thân vỏ chắc chắn, nhỏ gọn nhưng vẫn đảm bảo đúng vị trí giúp các bộ phận hoạt đông tốt. Về căn bản, bộ máy gồm: nguồn cung cấp năng lượng (thường là pin), dây cót, hệ thống truyền động, cơ cấu hồi, chân kính,…
Pin là nguồn cung cấp năng lượng giúp đồng hồ hoạt động đều đặn và chính xác. Năng lượng được tích sẵn trong pin hoặc chuyển hóa từ năng lượng mặt trời. Khi pin hết năng lượng cần thay pin để tránh bị rò rỉ làm hư đồng hồ.

Dây cót là bộ phận có chức năng tích lũy năng lượng cơ khí được truyền từ pin hoặc các bộ phận tích năng lũy năng lượng khác. Dây cót căn bản là một tấm thép mềm và dài, được lên dây bằng một khóa vặn, cuốn lại quanh trục của hộp tang trống và chứa năng lượng để chạy đồng hồ. Một khi được lên dây, do sức đàn hồi, dây cót tự nhiên có xu hướng trở lại hình dạng ban đầu bằng cách nhả hồi và do đó tạo lực chuyển động các bộ phận của chiếc đồng hồ qua các bánh răng truyền động.

Hệ thống truyền động hay cơ cấu bánh răng truyền năng lượng được lưu trữ trong hộp tang trống đến bánh răng hồi có chức năng truyền năng lượng trung gian từ các dây cót làm chuyển động các cơ cấu khác trong bộ máy đồng hồ. Hình dạng các bánh răng rất đặc biệt, được thiết kế tùy theo từng chức năng, đó là bộ phận phức tạp nhất của chiếc đồng hồ.

Cơ cấu hồi có nhiệm vụ chỉ thời gian và phân bố năng lượng. Năng lượng được truyền liên tục từ dây cót phải được chia thành các đơn vị thông thường để đếm được thời gian. Bánh lắc và dây tóc có chức ăng điều chỉnh hợp lí. Dây tóc có độ nhạy cảm rất cao, nó quyết định độ chính xác của một chiếc đồng hồ.
Chân kính của đồng hồ được làm bằng hồng ngọc. Chân kính không chỉ làm chức nawg ổ đỡ các chân trụ mà còn là thứ trang sức tuyệt đẹp làm tăng vẻ đẹp của đồng hồ. Một chiếc đồng hồ thông thường có 17 chân kính. Đồng hồ càng có nhiều chân kính càng đắt tiền.        

Giúp con người nhận biết thời gian mọi lúc mọi nơi. Nếu không có chiếc đồng hồ đeo tay có lẽ việc xác định thời gian của con người khi đi chơi, đi làm, canh chỉnh thời gian, … trở nên khó khăn hơn nhiều. Đồng hề đeo tay giúp con người làm chủ thời gian, công việc và điều phối cuộc sống một cách hiệu quả nhất.
– Tiện lợi khi di chuyển, nhỏ, gọn, mang tính thẩm mĩ cao. Đồng hồ đeo tay còn là một món đồ trang sức tôn vinh vẻ đẹp con người. ngoài là, đồng hồ đeo tay còn là một thiết bị báo thức, nhắc giờ, nhắc việc, xem ngày tháng,

Đồng hồ đeo tay dùng để đeo trên tay. Không nên thử độ cứng và chống xước của kính đồng hồ bằng các vật có tính chất cứng sẽ làm hư hại kính đồng hồ.

– Không nên đeo đồng hồ khi làm các công việc nặng, công việc có nhiều động tác va chạm với các vật dụng bên ngoài như: sửa chữa máy móc, khuân vác… vì vỏ đồng hồ, kính, dây đeo dễ bị trầy xước hư hại.

– Tránh để đồng hồ thường xuyên tiếp xúc với hóa những hóa chất như xà phòng, nước biển, các chất tẩy rửa, axít. Chúng không những có thể làm hỏng mặt đá sapphire tráng dầy mà có thể làm hỏng cả dây đồng hồ, các lớp vỏ mạ,

– Thay mặt đồng hồ sẽ làm giảm khả năng chống nước của đồng hồ do đó trong trường hợp bắt buộc phải thay mặt tại các của hiệu uy tín. Mỗi khi sửa chữa phần máy phải hút chân không để bảo vệ bộ máy, giúp đồng hồ hoạt động chính xác, lâu bền.

Hồng Loan tổng hợp

Từ khóa tìm kiếm:

  • thuyết minh về chiếc đồng hồ
  • thuyet minh ve cai dong ho
  • thuyết minh về cái đồng hồ
  • thuyết minh về đồng hồ
  • https://baitaphay com/thuyet-minh-ve-cai-dong-ho-van-hay-lop-8-14442 html

Bài viết liên quan

  • Thuyết minh về cái phích nước – Văn hay lớp 8
  • Bình luận câu cổ ngữ: Ngọc vô cùng quý giá, nhưng ngọc tâm hồn …- Văn hay lớp 9
  • Phát biểu cảm nghĩ về truyện Sọ Dừa – Văn hay lớp 6
  • Thuyết minh về hoa hồng – Văn hay lớp 8
  • Thuyết minh về một giống vật nuôi – Văn hay lớp 9
  • Giải thích và chứng minh câu tục ngữ “Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh” – Văn hay lớp 8
  • Chứng minh câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non …” – Văn hay lớp 8
  • Phân tích tác phẩm Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Văn hay lớp 9
0