Thi thử THPT quốc gia tại TP. HCM: Đề thi, đáp án môn Địa lý năm 2015
Thi thử THPT quốc gia tại TP. HCM: Đề thi, đáp án môn Địa lý năm 2015 Đề thi THPT Quốc gia môn Địa lý Thi thử THPT quốc gia tại TP.HCM: Đề thi, đáp án môn Địa lý năm 2015 là đề thi thử THPT Quốc gia môn ...
Thi thử THPT quốc gia tại TP. HCM: Đề thi, đáp án môn Địa lý năm 2015
Thi thử THPT quốc gia tại TP.HCM: Đề thi, đáp án môn Địa lý năm 2015 là đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý của Sở GD-ĐT TP.Hồ Chí Minh có đáp án dành cho các bạn tham khảo. Đây là đề thi có chất lượng, là tài liệu luyện thi đại học môn Địa lý, giúp các bạn tự kiểm tra, hệ thống kiến thức bản thân trước khi bước vào kì thi THPT Quốc gia sắp tới.
Thi thử THPT quốc gia tại TP. HCM: Đề thi, đáp án môn Toán năm 2015
Đề thi thử THPT Quốc gia 2015 môn Địa lý trường THPT Chuyên Huỳnh Mẫn Đạt, Kiên Giang
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề có 1 trang) |
KÌ THI THỬ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2015 Đề thi môn Địa lí Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian phát đề |
Câu 1. (2,0 điểm)
1. Chứng minh rằng Biển Đông giàu tài nguyên nhưng cũng lắm thiên tai.
2. Phân tích tác động của dân số nước ta đối với tài nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.
Câu 2. (3,0 điểm)
1. Trình bày và giải thich sự phân bố của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta.
2. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
Câu 3. (2,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp ở vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Phân tích vai trò của quốc lộ 1 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Câu 4. (3,0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu sử dụng đất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005
(Đơn vị: %)
Cơ cấu sử dụng đất | Đồng bằng sông Hồng | Đồng bằng sông Cửu Long |
Tổng số | 100,0 | 100,0 |
Đất sản xuất nông nghiệp | 51,2 | 63,4 |
Đất lâm nghiệp | 8,3 | 8,8 |
Đất chuyên dùng | 15,5 | 5,4 |
Đất ở | 7,8 | 2,7 |
Đất chưa sử dụng | 17,2 | 19,7 |
1. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng trên, năm 2005.
2. So sánh cơ cấu sử dụng đất của hai đồng bằng trên và giải thích nguyên nhân của sự khác nhau về cơ cấu sử dụng đất ở hai đồng bằng trên.
Hết
Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Họ và tên thí sinh: ………………………………………………………………………………….
Số báo danh: ………………………….. Phòng thi : ………………………………………………
Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Địa lý
Câu 1:
Chứng minh rằng biển Đông giàu tài nguyên nhưng cũng lắm thiên tai.
a. Tài nguyên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị nhất là dầu khí (dẫn chứng)
- Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan, là nguồn nguyên liệu quý cho công nghiệp.
- Vùng ven biển nước ta thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng lại ít sông nhỏ đổ ra biển.
- Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý cho sản xuất thuỷ tinh, pha lê.
- Tài nguyên hải sản
- Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài. Cho năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
- Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
- Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn ( Hoàng Sa và Trường Sa) còn có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
b. Thiên tai.
- Bão: mỗi năm trung bình có 3-4 cơn bão qua biển Đông trực tiếp đổ vào nước ta và là hiện tượng thiên tai bất thường, khó phòng tránh, làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với dân cư vùng ven biển nước ta.
- Sạt lở bờ biển: nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Hiện tượng cát bay cát chảy, lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai ở ven biển miền Trung.
2, Phân tích tác động của dân số nước ta đối với tài nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.
- Sức ép đối với tài nguyên
- Dân số đông và tăng nhanh tác động trực tiếp đến tài nguyên của nước ta làm bình quân đất tự nhiên/người giảm dần, việc sử dụng triệt để đã làm tài nguyên đất bị suy thoái.
- Tài nguyên rừng bị suy thoái mạnh, tài nguyên khoáng sản đang bị cạn kiệt, tài nguyên sinh vật bị suy giảm, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng…
- Môi trường nước và không khí nhiều nơi đang trong tình trạng ô nhiễm.
- Sức ép đối với phát triển kinh tế - xã hội
- Dân số tăng nhanh đòi hỏi nền kinh tế phải phát triển với tốc độ cao mới đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
- Gây cản trở cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu sử dụng lao động
- Gây khó khăn cho giải quyết nhà ở, vấn đề việc làm và các vấn đề xã hội khác
- Sức ép lên chất lượng cuộc sống
- GDP/người thấp
- Gây sức ép cho y tế, giáo dục
- Việc cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao tuổi thọ… gặp nhiều khó khăn.
Câu 2:
Trình bày và giải thich sự phân bố của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta.
Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm bao gồm các phân ngành: chế biến sản phẩm trồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến thuỷ hải sản
- Phân bố ngành công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt
- Ngành công nghiệp xay xát phân bố gắn liền nguồn nguyên liệu hoặc các đô thị đông dân: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngành công nghiệp đường mía phân bố gắn với vùng nguyên liệu: Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
- Ngành công nghiệp chế biến chè phân bố gắn với vùng nguyên liệu: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên …
- Ngành công nghiệp chế biến cà phê phân bố ở các vùng nguyên liệu: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
- Ngành công nghiệp rượu, bia, nước ngọt thường phân bố ở những nơi có thị trường tiêu thụ : đô thị, thành phố (dẫn chứng)
- Phân bố ngành công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Ngành công nghiệp chế biến sữa và sản phẩm từ sữa thường được phân bố ở những nơi có nguyên liệu hoặc có thị trường như các đô thị lớn và các địa phương chăn nuôi bò sữa.
- Ngành chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt phân bố ở những nơi có thị trường tiêu thụ rộng lớn: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
- Phân bố ngành công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản
- Ngành công nghiệp chế biến nước mắm phân bố ở những nơi có nguồn cá phong phú: Cát Hải (Hải Phòng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang)
- Ngành công nghiệp chế biến tôm, cá phân bố ở những nơi có nguồn nguyên liệu phong phú: Đồng bằng sông Cửu Long…
Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu nào? Tại sao?
- Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long. Việc sử dụng hợp lí đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn cần có có nước để thau chua rửa mặn trong mùa khô kết hợp với việc tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn …
- Cần phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng… Rừng là nhân tố quan trọng nhất đảm bảo sự cân bằng sinh thái, cần được bảo vệ và phát triển trong mọi dự án khai thác.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhằm phá thế độc canh, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.
- Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thế kinh tế liên hoàn.
- Chủ động sống chung với lũ đồng thời khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm mang lại.
Bởi vì
Vị trí quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế của nước ta, là vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm hàng đầu của cả nước
Nội dung
- Đất đai là tài nguyên quan trọng của đồng bằng, khoảng 60% diện tích là đất phèn, đất mặn
- Có mùa khô kéo dài, thiếu nước ngọt nghiêm trọng, mùa lũ gây ngập trên diện rộng
- vùng nghèo tài nguyên khoáng sản
- Việc đưa ra các biện pháp cải tạo tự nhiên góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên của vùng.