25/05/2018, 09:10

Sql server

Vài nét khái quát Lịch sử SQL ra đời vào năm 1970 - tại Phòng thí nghiệm của IBM, San Jose, California. Là một ngôn ngữ mô tả, phi thủ tục - Non procedural language. Các câu lệnh mô tả yêu ...

Vài nét khái quát

Lịch sử

SQL ra đời vào năm 1970 - tại Phòng thí nghiệm của IBM, San Jose, California.

Là một ngôn ngữ mô tả, phi thủ tục - Non procedural language.

Các câu lệnh mô tả yêu cầu cần phải Làm gì - What, chứ không cần nêu từng bước tiến hành Làm như thế nào - How

Tên gọi sql = Structured Query Language, nghĩa là ngôn ngữ truy vấn (thông tin) có cấu trúc.

Thực chất không chỉ có Query mà SQL còn thực hiện nhiều chức năng khác như bổ xung thêm dữ liệu, sửa đổi cập nhật thông tin, huỷ thông tin, liên kết lưu trữ thông tin.

Vậy phải gọi là

Structured Add, Modify, Delete, Join, Store, Trigger & Query Language.

Ngày nay SQL thực tế đa trở thành chuẩn - De facto Standard - để truy vấn và xử lí dữ liệu trong hầu hết các hệ quản trị CSDL.

Ngôn ngữ SQL được dùng trong các ứng dụng CSDL theo mô hình Client-Server. Các chương trình khách gửi yêu cầu truy vấn thông tin dưới dạng các câu lệnh SQL. Chương trình chủ dịch vụ - Server CSDL - sẽ thực hiện yêu cầu và gửi lại kết quả cho chương trình khách.

Có hai họ sản phẩm, để cài đặt cho PC và để cìa đạt trong các hệ thống lớn -VLDB - very large DB.

Ví dụ một số hệ quản trị CSDL điển hình.

MicroSoft Access.

Personal oracle - SQL* Plus

MicroSoft Query.

OBBC - Open Database Connectivity.

Là thư viện các hàm (chức năng) cung cấp một giao diện trình ứng dụng - API -chung tới hệ thống DB.

Không phụ thuộc vào nhà cung cấp hệ quản trị DBMS, ( non vendor- specific)

Các nhà cung cấp thường thêm các tính năng ngoài chuẩn, ví dụ : Transact-SQL của MicroSoft & Sybase, PL/SQL của Oracle.

ODBC đã thành chuẩn, nhiều sản phẩm chấp nhận và phát triển các công cụ dùng chuẩn này : Visual Basic, Visual C++, Foxpro, Borland Delphi, Power Builder...

Cần cân nhắc

ODBC : portability, nhưng chậm hơn

Vendor specific : nhanh hơn, tối ưu hơn.

SQL trong chương trình ứng dụng.

Ba kiểu tương tác với ứng dụng

- Mođun : các thủ tục làm sẵn. thông qua các tham số, gọi và trả kết quả về.

- Nhúng trực tiếp : các câu lệnh SQL trong chương trình.

- Gọi trực tiếp : tương tác.

Nhúng là hình thức làm việc tĩnh - static : câu lệnh được biên dịch ra, không thay đổi được khi chạy.

Hiện nay Dynamic SQL : cho phép chuẩn bị câu lệnh SQL trong khi chạy. Các thành phần của câu lệnh SQL được ghép nối lại trong thời gian chạy, cho phép mức linh hoạt rất cao trong khai thác CSDL.

Giống như chuyển từ compiler sang interpreter.

Odbc có tính năng Dynamic.

Chuẩn ANSI 1992 : SQL-92

định nghĩa 3 mức tương thích của một hệ quản trị CSDL với SQL - SQL compliance : entry, intermediate, full.

0