Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh
Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh I. Kiến thức cơ bản 1. Chứng minh là gì? – Trong cuộc sống thường ngày khi nghi ngờ một sự việc nào đó người ta thường có nhu cầu muốn biết sự thật. – Muốn chứng minh cho người khác thấy được điều bạn nói là sự thật thì cần đưa ra các ...
Soạn bài Tìm hiểu chung về phép lập luận chứng minh I. Kiến thức cơ bản 1. Chứng minh là gì? – Trong cuộc sống thường ngày khi nghi ngờ một sự việc nào đó người ta thường có nhu cầu muốn biết sự thật. – Muốn chứng minh cho người khác thấy được điều bạn nói là sự thật thì cần đưa ra các lập luận (luận chứng, luận cứ) để chứng minh lời nói của bạn là đúng. – Ví dụ tình huống: Em bị mất một quyển sách giáo khoa và em biết một bạn trong lớp đã cầm nhầm của em. Vậy em cần chứng minh được đó là quyển sách của em và thuyết phục được bạn ấy trả lại quyển sách. -> Vậy chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin. 2. Tìm hiểu lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì …Oan Đi-xnây từng bị toà báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len.Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hoá, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. Lép Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hoà bình, bị đình chỉ học đại học vì "vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập". Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công. Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được. Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình. (Theo Trái tim có điều kì diệu) a) Xác định luận điểm chính của bài văn Đừng sợ vấp ngã. Tìm những câu văn mang luận điểm. Gợi ý: Luận điểm chính của đoạn văn chính là “Đừng sợ vấp ngã”. Đoạn văn đã sử dụng các lập luận dùng dẫn chứng lý lẽ để đi chứng minh cho luận điểm chính có sức thuyết phục nhất. – Những câu văn mang luận điểm là: + Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì … + Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình. b) Bài văn đã lập luận như thế nào để chứng minh cho luận điểm đừng sợ vấp ngã? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? Các sự thật này có tác dụng như thế nào trong phép lập luận chứng minh mà người viết xây dựng? Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã Lập luận chứng minh: (1) Những trường hợp vấp ngã thường gặp trong cuộc sống (2) Những tấm gương danh nhân thành đạt cũng đã từng phải trải qua vấp ngã (3) “ Vậy xin bạn chớ lo sự thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình” – Đoạn văn đã sử dụng những lập luận hết sức xác thực và thuyết phục những người đã nổi tiếng, họ đã thành công và đã phải trải qua rất nhiều vấp ngã mới có ngày hôm nay. Bởi vậy những dẫn chứng này mặc nhiên được thừa nhận, nó làm cho những lập luận gắn kết và làm cho luận điểm chính sáng rõ hơn. II. Luyện tập 1. Đọc đoạn văn “ Không sợ sai lầm” thì luận điểm chính của đoạn văn chính là tên đề bài: không sợ sai lầm. Và những lập luận bên dưới phục vụ chứng minh cho luận điểm chính này tạo nên một đoạn văn hoàn chỉnh. 2. Xác định những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên. Gợi ý: Các câu mang luận điểm: – Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời. – Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời. – Thất bại là mẹ của thành công. – Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình. 3. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những lí lẽ nào? Gợi ý: Các lý lẽ được đưa ra như: – Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! – Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công. – Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên. 4. So sánh với cách lập luận của bài văn trên với cách lập luận của bài Đừng sợ vấp ngã. Gợi ý: – Bài “ Đừng sợ vấp ngã” sử dụng lý lẽ dẫn chứng là những nhân chứng cụ thể. – Bài “ Không sợ sai lầm” là đưa ra lý lẽ và phân tích lý lẽ.
I. Kiến thức cơ bản
1. Chứng minh là gì?
– Trong cuộc sống thường ngày khi nghi ngờ một sự việc nào đó người ta thường có nhu cầu muốn biết sự thật.
– Muốn chứng minh cho người khác thấy được điều bạn nói là sự thật thì cần đưa ra các lập luận (luận chứng, luận cứ) để chứng minh lời nói của bạn là đúng.
– Ví dụ tình huống: Em bị mất một quyển sách giáo khoa và em biết một bạn trong lớp đã cầm nhầm của em. Vậy em cần chứng minh được đó là quyển sách của em và thuyết phục được bạn ấy trả lại quyển sách.
-> Vậy chứng minh là dùng cái được thừa nhận là đúng, có thật để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
2. Tìm hiểu lập luận chứng minh trong văn bản nghị luận
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì …Oan Đi-xnây từng bị toà báo sa thải vì thiếu ý tưởng. Ông cũng nếm mùi phá sản nhiều lần trước khi sáng tạo nên Đi-xnây-len.Lúc còn học phổ thông, Lu-i Pa-xtơ chỉ là một học sinh trung bình. Về môn Hoá, ông đứng hạng 15 trong số 22 học sinh của lớp. Lép Tôn-xtôi, tác giả của bộ tiểu thuyết nổi tiếng Chiến tranh và hoà bình, bị đình chỉ học đại học vì "vừa không có năng lực, vừa thiếu ý chí học tập". Hen-ri Pho thất bại và cháy túi tới năm lần trước khi thành công. Ca sĩ ô-pê-ra nổi tiếng En-ri-cô Ca-ru-xô bị thầy giáo cho là thiếu chất giọng và không thể nào hát được. Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
(Theo Trái tim có điều kì diệu)
a) Xác định luận điểm chính của bài văn Đừng sợ vấp ngã. Tìm những câu văn mang luận điểm.
Gợi ý: Luận điểm chính của đoạn văn chính là “Đừng sợ vấp ngã”. Đoạn văn đã sử dụng các lập luận dùng dẫn chứng lý lẽ để đi chứng minh cho luận điểm chính có sức thuyết phục nhất.
– Những câu văn mang luận điểm là:
+ Đã bao lần bạn vấp ngã mà không hề nhớ. Lần đầu tiên chập chững bước đi, bạn đã bị ngã. Lần đầu tiên tập bơi, bạn uống nước và suýt chết đuối phải không? Lần đầu tiên chơi bóng bàn, bạn có đánh trúng bóng không? Không sao đâu vì …
+ Vậy xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình.
b) Bài văn đã lập luận như thế nào để chứng minh cho luận điểm đừng sợ vấp ngã? Các sự thật được dẫn ra có đáng tin cậy không? Các sự thật này có tác dụng như thế nào trong phép lập luận chứng minh mà người viết xây dựng?
Luận điểm chính: Đừng sợ vấp ngã
Lập luận chứng minh:
(1) Những trường hợp vấp ngã thường gặp trong cuộc sống
(2) Những tấm gương danh nhân thành đạt cũng đã từng phải trải qua vấp ngã
(3) “ Vậy xin bạn chớ lo sự thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình”
– Đoạn văn đã sử dụng những lập luận hết sức xác thực và thuyết phục những người đã nổi tiếng, họ đã thành công và đã phải trải qua rất nhiều vấp ngã mới có ngày hôm nay. Bởi vậy những dẫn chứng này mặc nhiên được thừa nhận, nó làm cho những lập luận gắn kết và làm cho luận điểm chính sáng rõ hơn.
II. Luyện tập
1. Đọc đoạn văn “ Không sợ sai lầm” thì luận điểm chính của đoạn văn chính là tên đề bài: không sợ sai lầm. Và những lập luận bên dưới phục vụ chứng minh cho luận điểm chính này tạo nên một đoạn văn hoàn chỉnh.
2. Xác định những câu văn mang luận điểm chính của bài văn trên.
Gợi ý: Các câu mang luận điểm:
– Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
– Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất, nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
– Thất bại là mẹ của thành công.
– Những người sáng suốt dám làm, không sợ sai lầm, mới là người làm chủ số phận của mình.
3. Trong bài văn trên, để chứng minh luận điểm của mình, người viết đã đưa ra những lí lẽ nào?
Gợi ý: Các lý lẽ được đưa ra như:
– Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ!
– Nếu bạn sợ sai thì bạn chẳng dám làm gì. Người khác bảo bạn sai chưa chắc bạn đã sai, vì tiêu chuẩn đúng sai khác nhau. Lúc đó bạn chớ ngừng tay, mà cứ tiếp tục làm, dù cho có gặp trắc trở. Thất bại là mẹ của thành công.
– Tất nhiên bạn không phải là người liều lĩnh, mù quáng, cố ý mà phạm sai lầm. Chẳng ai thích sai lầm cả. Có người phạm sai lầm thì chán nản. Có kẻ sai lầm rồi tiếp tục sai lầm thêm. Nhưng có người biết suy nghĩ, rút kinh nghiệm, tìm con đường khác để tiến lên.
4. So sánh với cách lập luận của bài văn trên với cách lập luận của bài Đừng sợ vấp ngã.
Gợi ý:
– Bài “ Đừng sợ vấp ngã” sử dụng lý lẽ dẫn chứng là những nhân chứng cụ thể.
– Bài “ Không sợ sai lầm” là đưa ra lý lẽ và phân tích lý lẽ.