Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận
Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận I. Lập luận trong đời sống 1 – Đọc các ví dụ sau và cho biết bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận. (1) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. (2) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. (3) ...
Soạn bài Luyện tập về phương pháp lập luận trong văn nghị luận I. Lập luận trong đời sống 1 – Đọc các ví dụ sau và cho biết bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận. (1) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa. (2) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều. (3) Trời nóng quá, đi ăn kem đi. Gợi ý trả lời: Có thể nhìn vào bảng sau: Luận cứ Kết luận Hôm nay trời mưa Chúng ta không đi chơi công viên nữa vì qua sách em học được nhiều điều. Em rất thích đọc sách Trời nóng quá đi ăn kem đi Nguyên nhân Kết quả -> Qua cách tách câu để phân tích chúng ta rút ra được kết luận rằng có thể đổi vị trí của luận cứ và kết luận cho nhau được, nghĩa của câu không thay đổi. 2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận đã cho: Dưới đây là các kết luận, hãy lựa chọn những luận cứ thích hợp để xây dựng thành một lập luận hoàn chỉnh (điền vào vị trí dấu ba chấm). (1) Em rất yêu trường em … (2) Nói dối rất có hại … (3) … nghỉ một lát để nghe nhạc thôi. (4) … chúng ta cần biết nghe lời cha mẹ. (5) … em rất thích đi tham quan. Gợi ý trả lời: (1) Em rất yêu trường em vì đó là cái nôi cung cấp cho em tri thức đáng quý. (2) Nói dối rất có hại vì nó là nguyên nhân khiến không còn ai tin tưởng vào bạn nữa. (3) Căng thẳng quá nghỉ một lát để nghe nhạc thôi. (4) Dân gian ta đã có câu “ cá không ăn muối cá ăn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư”, vì vậy chúng ta cần biết nghe lời cha mẹ. (5) Những dịp nghỉ lễ em rất thích đi tham quan. 3. Bổ sung kết luận cho các luận cứ Dưới đây là các luận cứ, hãy viết tiếp phần kết luận. (1) Ngồi mãi ở nhà chán lắm … (2) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá … (3) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe … (4) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó … (5) Cậu này ham bóng đá thật … Gợi ý trả lời: (1) Ngồi mãi ở nhà chán lắm phải đi ra công viên tập thể dục thôi. (2) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải thư giãn để tập trung học cho tốt. (3) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho ai cũng cảm thấy khó chịu. (4) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải biết nhường nhịn. (5) Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu học bài cũ trước khi đến lớp gì cả. II. Lập luận trong văn nghị luận. 1. So sánh với các kết luận trong mục I. 2 trên để thấy được đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận. Gợi ý trả lời: – Giống nhau: đều là những kết luận. – Khác nhau: – ở mục I. 2 là lời nói trong giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân. – Ở mục II luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát, có tính phổ biến. 2. Hình thành lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi. – Vì sao phải nêu ra luận điểm đó? – Luận điểm đó có nội dung gì? – Luận điểm đó có cơ sở nào trong thực tế? – Luận điểm đó có tác dụng gì? Gợi ý trả lời: – Vì sao sách là người bạn lớn của con người? Vì sách cung cấp cho con người nhiều kiến thức, nhiều thông tin bổ ích. – Ích lợi của sách đối với con người: + Giúp con người tìm hiểu thế giới xung quan, những kiến thức hữu ích mà đang diễn ra xung quanh con người. + Giúp con người có những giây phút thư giãn, thoải mái sau những áp lực công việc. + Giúp con người kết nối lại với nhau chai sẻ với nhau. – Những việc làm được rút ra: + Quý trọng sách + Hay tìm tòi đọc sách hơn. 3.Gợi ý trả lời a)… mình đi thăm bè bạn đi. b)..phải thu xếp thời gian thật khoa học mới được! c)…dẫn đến mất đoàn kết trong lớp. d)… phải nêu gương cho trẻ nhỏ. III. Lập luận trong văn nghị luận Những lập luận trong văn nghị luận cần phải có tính khoa học và chặt chẽ. Và cần trả lời những câu hỏi chính. – Vì sao mà ta nêu ra luận điểm đó? – Luận điểm đó có nội dung gì? – Luận điểm đó có cơ sở thực tế không?
I. Lập luận trong đời sống
1 – Đọc các ví dụ sau và cho biết bộ phận nào là luận cứ, bộ phận nào là kết luận.
(1) Hôm nay trời mưa, chúng ta không đi chơi công viên nữa.
(2) Em rất thích đọc sách, vì qua sách em học được nhiều điều.
(3) Trời nóng quá, đi ăn kem đi.
Gợi ý trả lời: Có thể nhìn vào bảng sau:
Luận cứ |
Kết luận |
Hôm nay trời mưa |
Chúng ta không đi chơi công viên nữa |
vì qua sách em học được nhiều điều. |
Em rất thích đọc sách |
Trời nóng quá |
đi ăn kem đi |
Nguyên nhân |
Kết quả |
-> Qua cách tách câu để phân tích chúng ta rút ra được kết luận rằng có thể đổi vị trí của luận cứ và kết luận cho nhau được, nghĩa của câu không thay đổi.
2. Bổ sung luận cứ cho các kết luận đã cho:
Dưới đây là các kết luận, hãy lựa chọn những luận cứ thích hợp để xây dựng thành một lập luận hoàn chỉnh (điền vào vị trí dấu ba chấm).
(1) Em rất yêu trường em …
(2) Nói dối rất có hại …
(3) … nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.
(4) … chúng ta cần biết nghe lời cha mẹ.
(5) … em rất thích đi tham quan.
Gợi ý trả lời:
(1) Em rất yêu trường em vì đó là cái nôi cung cấp cho em tri thức đáng quý.
(2) Nói dối rất có hại vì nó là nguyên nhân khiến không còn ai tin tưởng vào bạn nữa.
(3) Căng thẳng quá nghỉ một lát để nghe nhạc thôi.
(4) Dân gian ta đã có câu “ cá không ăn muối cá ăn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư”, vì vậy chúng ta cần biết nghe lời cha mẹ.
(5) Những dịp nghỉ lễ em rất thích đi tham quan.
3. Bổ sung kết luận cho các luận cứ
Dưới đây là các luận cứ, hãy viết tiếp phần kết luận.
(1) Ngồi mãi ở nhà chán lắm …
(2) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá …
(3) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe …
(4) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó …
(5) Cậu này ham bóng đá thật …
Gợi ý trả lời:
(1) Ngồi mãi ở nhà chán lắm phải đi ra công viên tập thể dục thôi.
(2) Ngày mai đã thi rồi mà bài vở còn nhiều quá phải thư giãn để tập trung học cho tốt.
(3) Nhiều bạn nói năng thật khó nghe khiến cho ai cũng cảm thấy khó chịu.
(4) Các bạn đã lớn rồi, làm anh làm chị chúng nó phải biết nhường nhịn.
(5) Cậu này ham bóng đá thật chẳng chịu học bài cũ trước khi đến lớp gì cả.
II. Lập luận trong văn nghị luận.
1. So sánh với các kết luận trong mục I. 2 trên để thấy được đặc điểm của luận điểm trong văn nghị luận.
Gợi ý trả lời:
– Giống nhau: đều là những kết luận.
– Khác nhau: – ở mục I. 2 là lời nói trong giao tiếp hàng ngày thường mang tính cá nhân. – Ở mục II luận điểm trong văn nghị luận thường mang tính khái quát, có tính phổ biến.
2. Hình thành lập luận cho luận điểm "Sách là người bạn lớn của con người" bằng cách trả lời các câu hỏi.
– Vì sao phải nêu ra luận điểm đó?
– Luận điểm đó có nội dung gì?
– Luận điểm đó có cơ sở nào trong thực tế?
– Luận điểm đó có tác dụng gì?
Gợi ý trả lời:
– Vì sao sách là người bạn lớn của con người? Vì sách cung cấp cho con người nhiều kiến thức, nhiều thông tin bổ ích.
– Ích lợi của sách đối với con người:
+ Giúp con người tìm hiểu thế giới xung quan, những kiến thức hữu ích mà đang diễn ra xung quanh con người.
+ Giúp con người có những giây phút thư giãn, thoải mái sau những áp lực công việc.
+ Giúp con người kết nối lại với nhau chai sẻ với nhau.
– Những việc làm được rút ra:
+ Quý trọng sách
+ Hay tìm tòi đọc sách hơn.
3.Gợi ý trả lời
a)… mình đi thăm bè bạn đi.
b)..phải thu xếp thời gian thật khoa học mới được!
c)…dẫn đến mất đoàn kết trong lớp.
d)… phải nêu gương cho trẻ nhỏ.
III. Lập luận trong văn nghị luận
Những lập luận trong văn nghị luận cần phải có tính khoa học và chặt chẽ. Và cần trả lời những câu hỏi chính.
– Vì sao mà ta nêu ra luận điểm đó?
– Luận điểm đó có nội dung gì?
– Luận điểm đó có cơ sở thực tế không?