02/06/2017, 13:22

Soạn bài Ngữ cảnh văn học 11

Soạn bài Ngữ cảnh văn học 11 I. Khái niệm 1. Ví dụ – Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần ...

Soạn bài Ngữ cảnh văn học 11 I. Khái niệm 1. Ví dụ – Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn. – ...


I.    Khái niệm
1.    Ví dụ

–    Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị: Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
–     Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
–    Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
–     Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo trong muỗi.

->    Giải thích:
–    Bối cảnh là một buổi chiều tại một phố nghèo Cẩm Giang Hải Dương.
–    Hai nhân vật xuất hiện: Liên và An.
–    Những từ ngữ diễn tả buổi chiều về: một chiều êm ả như ru, tiếng ếch kêu ran, muỗi vo ve, bóng tối ngập dần đầy.
–    Chính vì ngoại cảnh khiến cho tâm hồn liên thấy lòng mình man mác buồn.
–    Hai chị em nói chuyện với nhau và câu nói của An và Liên diễn ra trên nền cảnh của không gian phố huyện và thời gian vào buổi chiều. Và chính thời gian không gian ấy làm cho câu nói “em thắp đèn lên chị Liên nhé” cụ thể hơn.
->    Người ta gọi đó ngữ cảnh.
2.    Khái niệm ngữ cảnh:
–    Ngữ cảnh là các yếu tố sự kiện bối cảnh giúp cho câu nói trở nên cụ thể hơn khiến người đọc người nghe có thể lĩnh hội một cách đầy đủ và chính xác thông tin. Nói cách khác người đọc có thể dễ dàng nhận biết được nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, thời gian và không gian cụ thể.

II.    Các nhân tố của ngữ cảnh.


1.    Nhân vật giao tiếp.

–    Nhân vật giao tiếp gồm người nói (viết) và người nghe ( đọc).
–    Một người nói một người nghe gọi là song thoại.
–    Nhiều người nói luân phiên nhau gọi là hội thoại.
2.    Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.
–    Bối cảnh giao tiếp rộng: là bối cảnh xã hội, lịch sử, văn hóa, địa lý…
–    Bối cảnh giao tiếp hẹp: là bối cảnh không gian thời gian cụ thể.
–    Hiện thực được nói tới là các sự kiện biến cố trong truyện mà nhân vật phải trải qua.
–    Ví dụ: truyện ngắn chiếc lược ngà có bối cảnh rộng là cuộc chiến tranh chống Mỹ ; bối cảnh hẹp là nhà của bé Thu; hiện thực là ông Sáu về nghỉ phép do chiến tranh nên ông đã bị một vết thẹo lên mặt nên con gái không nhận cha, làm đủ mọi cách cũng không nhận cha…
3.    Văn cảnh:
–    Là bao gồm tất cả các ngôn ngữ có trong văn bản, gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

III.    Vai trò của ngữ cảnh.

–    Đối với người viết: ngữ cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu.
–    Đối với người đọc : ngữ cảnh là cơ sở để hiểu một cách cụ thể và chính xác thông tin.

IV.    Luyện tập

1.    Phân tích ngữ cảnh hai câu thơ trong bài thơ Tự Tình của Hồ Xuân Hương.
“Đêm khuya văng vẳng trồng canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non”
2.    Phân tích ngữ cảnh bài thơ Thương Vợ của trần Tế Xương?

0