25/05/2018, 16:19

Quy định mới từ năm 2015: Hồ sơ và cách tính thuế đối với thuê tài sản

Các doanh nghiệp thường thuê tài sản của cá nhân, hộ gia đình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thuê tài sản và giá cho thuê sẽ do thỏa thuận của hai bên. Việc doanh nghiệp đi thuê hay chủ nhà làm các thủ tục đóng thuế cũng do thỏa thuận của 2 bên. Kế toán ...

 -ảnh chính

Các doanh nghiệp thường thuê tài sản của cá nhân, hộ gia đình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thuê tài sản và giá cho thuê sẽ do thỏa thuận của hai bên. Việc doanh nghiệp đi thuê hay chủ nhà làm các thủ tục đóng thuế cũng do thỏa thuận của 2 bên. Kế toán Centax xin phân thành những trường hợp cụ thể sau để các bạn dễ theo dõi:

Cho thuê tài sản với những mức doanh thu khác nhau:

– Cho thuê tài sản với mức doanh thu dưới 100trđ/ năm

– Cho thuê tài sản với mức doanh thu trên 100trđ/ năm

Hồ sơ thủ tục và đóng thuế cũng được phân thành những trường hợp cụ thể sau:

– Cá nhân cho thuê trực tiếp làm thủ tục nộp thuế

– Doanh nghiệp đi thuê trực tiếp làm thủ tục nộp thuế

Với những thỏa thuận khác nhau, sẽ có những quy định về hồ sơ, thủ tục thuế khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm thủ tục đóng thuế. Vậy những chi phí thuế tài sản để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp; Hồ sơ chứng từ cần thiết để chi phí thuê tài sản là chi phí được trừ và việc tính nộp các loại thuế đối với thuê tài sản được quy định như thế nào? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi

Theo Thông tư 119/2014/TT-BTC tại khoản 7, điều 1, sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC  về nguyên tắc khai thuế như sau

“1. Nguyên tắc khai thuế.

Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.

Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từmột trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”

Kế toán Centax sẽ cùng chia sẻ với các bạn những trường hợp cụ thể:

1. Cho thuê tài sản có mức doanh thu dưới 100 trđ/năm

1.1. Đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu dưới 100trđ/ năm

1.1.1. Hóa đơn 

Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 13 quy định về việc cấp hóa đơn do cục thuế đặt in quy định cá nhân cho thuê tài sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì thế cơ quan thuế không cấp hóa đơn.

1.1.2. Thuế GTGT

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 25 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT trong đó có quy định cá nhân kinh doanh mà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

1.1.3. Thuế TNCN

Nghị định 12/2015/NĐ tại Điều 2, Khoản 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định cá nhân kinh doanh mà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải chịu thuế TNCN

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với thuê tài sản như sau:

Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
+ Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
+  Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
+ Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
+ Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
+ Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
+ Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê.

– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

1.1.4. Thuế Môn  bài

Theo thông tư 42/2003/TT-BTC, mức thuế môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu dưới 100trđ/ năm là 1 trđ/ năm.

1.2. Doanh nghiệp đi thuê tài sản có mức chi phí dưới 100trđ/ năm

1.2.1 Thuế TNDN

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.4 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì doanh nghiệp thuê tài sản mà không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN

Căn cứ theo các quy định trên để chi phí thuê tài sản của bạn được tính vào chi phí được trừ thì cần những chứng từ sau:

  • Hợp đồng thuê tài sản.
  • Bảng kê 01/TNDN.
  • Chứng từ thanh toán cho chủ cho thuê tài sản

1.2.2 . Kết luận

Đối với trường hợp thuê và cho thuê tài sản dưới 100trđ/ năm , thì chủ cho thuê tài sản chỉ phải nộp thuế môn bài ở mức 1trđ/ năm. Nếu trong hợp đồng thỏa thuận thuế môn bài do doanh nghiệp nộp, thì doanh nghiệp được tính chi phí thuế môn bài vào chi phí được trừ

Để được tính chi phí thuê tài sản vào chi phí được trừ, Doanh nghiệp lập Bảng kê mẫu 01/TNDN, cùng với  hợp đồng thuê tài sản và chứng từ thanh toán tiền thuê tài sản

Tải về tại đây: Mẫu bảng kê 01/TNDN

Thuê nhà, thuê xe là những hoạt động thuê tài sản chủ yếu của doanh nghiệp. Chính sách thuế áp dụng đối với các cá nhân cho thuê có mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm đươc quy định như thế nào?  Mời bạn tiếp tục theo dõi các bài viết dưới đây:

Cách tính thuế đối với trường hợp cá nhân cho thuê nhà có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm

Cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê xe dưới 100 triệu đồng/năm

2. Thuê và cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 trđ/năm trở lên

2.1. Đối với cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100trđ/năm trở lên

2.1.1. Hóa đơn

Theo quy định tại điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC, trường hợp thuê và cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100trđ/ năm trở lên, cơ quan thuế có thể cấp hóa đơn lẻ, nếu một trong các bên có yêu cầu

2.1.2. Căn cứ tính thuế

Theo tại điều 4, khoản 2  Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế cho thuê tài sản như sau:

“Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.”

2.1.3 Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

 Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN 5%

2.1.4. Thuế môn bài

Theo thông tư 42/2003/TT-BTC, mức thuế môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản tùy theo doanh thu cho thuê trong năm

2.2. Đối với doanh nghiệp đi thuê tài sản có mức chi phí từ 100trđ/năm trở lên

2.2.1. Thuế TNDN

Căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thì doanh nghiệp đi thuê tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định

2.2.2 Kết luận

Căn cứ theo các qui định trên, cá nhân có tài sản cho thuê, có mức doanh thu từ 100trđ/ năm trở lên phải nộp các loại thuế sau:

  • Thuế GTGT: 5%
  • Thuế TNCN: 5%
  • Thuế môn bài tùy theo doanh thu cho thuê tài sản

Doanh nghiệp muốn đưa các khoản chi phí trên vào chi phí được trừ thì cần bộ hồ sơ bao gồm:

  • Hợp đồng thuê tài sản
  • Bảng kê 01/TNDN, hoặc hóa đơn do cơ quan thuế cấp
  • Chứng từ thanh toán tiền
  • Chứng từ khấu trừ thuế và nộp thuế
  • Nếu trong hợp đồng thỏa thuận rõ, bên đi thuê chịu những khoản thuế này, thì doanh nghiệp được đưa những khoản thuế này vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN

Mời các bạn xem bài:

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản tự kê khai

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản do doanh nghiệp kê khai thay

Thuê nhà, thuê xe là những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Chính sách thuế áp dụng đối với các cá nhân cho thuê có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên đươc quy định như thế nào?  Mời bạn tiếp tục theo dõi các bài viết dưới đây:

Cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê nhà doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên

Cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê xe từ 100 triệu đồng/năm trở lên

Mời bạn tham khảo thêm bài viết có liên quan sau:

Quy định mới từ 2015: Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế cho thuê nhà do chủ nhà thực hiện

Quy định mới từ 2015: Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế cho thuê xe do chủ xe thực hiện

Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế cho thuê nhà của cá nhân do doanh nghiệp thực hiện

Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế thuê xe của cá nhân do doanh nghiệp thực hiện

0