25/05/2018, 16:31

Quy định của pháp luật về lao động thử việc

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Những quy định về lao động thử việc như thời gian thử việc, mức lương thử ...

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Những quy định về lao động thử việc như thời gian thử việc, mức lương thử việc… là gì? Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn những quy định của pháp luật về lao động thử việc ở bài viết này.

1. Quy định của Luật lao động

a. Thời gian thử việc

Tại Điều 27 Luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về thời gian thử việc như sau:

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất phức tạp và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công viêc và đảm bảo các điều kiện sau đây:

  • Không quán 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
  • Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ
  • Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác

b. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tại Điều 28 Luật doanh nghiệp số 10/2012/QH13 quy định về mức lương trong thời gian thử việc như sau:

“ Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

c. Kết thúc thời gian thử việc

Tại Điều 29 Luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

  • Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động
  • Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận

2. Quy định của Luật thuế

a. Thuế TNDN

Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“ 2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm

2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

……………………..

b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

Theo quy định trên các khoản chi trả tiền lương cho công nhân viên trong thời gian thử việc  có đầy đủ chứng từ được tính vào chi phí được trừ.

Hồ sơ chứng từ bao gồm:

  • Hợp đồng thử việc
  • Bảng chấm công
  • Bảng thanh toán tiền lương

b. Thuế thu nhập cá nhân

Tại Khoản i Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau:

“ Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”

Theo quy định trên, thì:

  • Những hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu có thu nhập dưới 2.000.000 đồng/lần thì khi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại chứng minh nhân dân photo của người đó (kèm theo hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán tiền lương, bảng chấm công
  • Những hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu có thu nhập trên 2.000.000 đồng/lần thì khi trả lương, kế toán sẽ khấu trừ thuế 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả lương cho người lao động
  • Nếu không muốn khấu trừ 10% thì người lao động phải làm bản cam kết 02/CK –TNCN ( Từ ngày 30/07/2015 thi mẫu cam kết 23 theo TT 156/2013/TT-BTC đã được thay thế bằng mẫu 02/CK – TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) để cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ chưa tới mức phải khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.

Mời bạn tải về tại đây: Mẫu bản cam kết số 02/CK-TNCN

Chú ý: 

Cá nhân làm bản cam kết 02/CK-TNCN phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết và chỉ có thu nhập tại 1 nơi.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

Đối tượng nộp thuế Thu nhập cá nhân

Thời gian thử việc có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thuê khoán nhân công

Quy định về làm thêm giờ và mức lương làm thêm giờ

0