25/05/2018, 08:45

Phương thức trong một lớp (Method)

Phương thức xác định giao diện cho phần lớn các lớp. Trong khi đó Java cho phép bạn định nghĩa các lớp mà không cần phương thức. Bạn cần định nghĩa phương thức truy cập dữ liệu mà bạn đã lưu trong một lớp. Phương thức được định nghĩa như một hành động ...

Phương thức xác định giao diện cho phần lớn các lớp. Trong khi đó Java cho phép bạn định nghĩa các lớp mà không cần phương thức. Bạn cần định nghĩa phương thức truy cập dữ liệu mà bạn đã lưu trong một lớp.

Phương thức được định nghĩa như một hành động hoặc một tác vụ thật sự của đối tượng. Nó còn được định nghĩa như một hành vi mà trên đó các thao tác cần thiết được thực thi.

Cú pháp :

access_specifier modifier datatype method_name(parameter_list)
    { 
    //body of method
    }
    

Trong đó:

access_specifier: Chỉ định truy cập vào phương thức.

modifier: Cho phép bạn đặt thuộc tính cho phương thức.

datatype: Kiểu dữ liệu mà phương thức trả về. Nếu không có một giá trị nào được trả về, kiểu dữ liệu có thể là void.

method_name: Tên của phương thức

parameter_list: Chứa tên của tham số được sử dụng trong phương thức và kiểu dữ liệu. Dấu phẩy được dùng để phân cách các tham số.

Khai báo phương thức trong một lớp :

Đoạn mã sau đây định nghĩa lớp Temp chứa một giá trị nguyên (int). Lớp này chứa hai phương thức là: show()main(). Cả hai phương thức đều có khả năng truy cập bên ngoài lớp khi chúng được khai báo như public. Nếu chúng không trả về một giá trị nào, kiểu dữ liệu trả về được định nghĩa như kiểu void.

Phương thức show() hiển thị một giá trị của biến x. Ở phương thức main(), hai thí dụ của đối tượng thuộc lớp Temp được khai báo. Đối tượng thứ nhất gồm giá trị mặc định của biến x. Nó được hiển thị ngay khi gọi phương thức show() lần đầu tiên. Giá trị của x được thay đổi dùng cho cho đối tượng thứ hai. Nó được hiển thị khi ta gọi phương thức show() lần thứ hai.

class Temp
    { static int x=10;//variable
    public static void show()//method
    { System.out.println(x);}
    public static void main(String args[])
    { Temp t = new Temp();// object 1
    t.show();//method call
    Temp t1=new Temp();// object 2
    t1.x=20;
    t1.show();
    }
    }
    

Các chỉ định truy xuất dùng để giới hạn khả năng truy nhập vào một phương thức. Java cung cấp các chỉ định truy xuất sau đây:

  • Công cộng (Public): Phương thức có chỉ định truy xuất public có thể được nhìn thấy từ mọi gói hoặc mọi lớp.
  • Bảo vệ (Protected): Các lớp mở rộng từ lớp hiện hành trong cùng một gói, hoặc tại các gói khác nhau có thể truy cập các phương thức laọi này.
  • Riêng tư (Private): Phương thức riêng tư chỉ có thể được truy cập nhờ phương thức công cộng itrong cùng một lớp.

Các bổ nghĩa phương thức cho phép ta thiết lập các thuộc tính của phương thức. Java cung cấp các bổ nghĩa sau:

  • Tĩnh (static): phương thức có thể được gọi mà không cần đến đối tượng. Nó chỉ được sử dụng đối với các dữ liệu và các phương thức tĩnh khác.
  • Trừu tượng (abstract): Ngụ ý rằng phương thức không có một mã (code) và nó sẽ được bổ sung ở các lớp con (subclass). Loại phương thức này được sử dụng trong các lớp kế thừa.
  • Kết thúc (final): Phương thức không thể được thừa kế hoặc ghi đè (Overridden).
  • Tự nhiên (native): Chỉ ra rằng phần thân của phương thức được viết trên các ngôn ngữ khác Java ví dụ C, hoặc C++.
  • Đồng bộ (synchronized): Sử dụng với phương thức trong quá trình thực thi threads. Nó cho phép chỉ một thread được truy cập vào khối mã tại một thời điểm.
  • Linh hoạt (volatile): Được sử dụng với các biến để thông báo rằng giá trị của biến có thể được thay đổi vài lần khi thực thi chương trình và giá trị của nó không được đặt vào thanh ghi.

Bảng dưới đây chỉ ra nơi mà các bổ nghĩa được sử dụng:

Sử dụng các bổ nghĩa
Bổ nghĩa Phương thức Biến Lớp
public Yes Yes Yes
private Yes Yes Yes (Nested class)
protected Yes Yes Yes (Nested class)
abstrac Yes No Yes
final Yes Yes Yes
native Yes No No
volatile No Yes No

Những phương thức được nạp chồng (overload) là những phương thức trong cùng một lớp, có cùng một tên song có danh sách các tham số khác nhau. Sử dụng việc nạp chồng phương thức để thực thi các phương thức giống nhau đối với các kiểu dữ liệu khác nhau.Ví dụ phương thức swap() có thể bị nạp chồng (overload) bởi các tham số của kiểu dữ liệu khác như integer, double float

Phương thức được ghi đè (overriden) là phương thức có mặt ở lớp cha (superclasss) cũng như ở các lớp kế thừa. Phương thức này cho phép một lớp tổng quát chỉ định các phương thức sẽ là phương thức chung trong các lớp con.Ví dụ lớp xác định phương thức tổng quát ‘

area()
’. Phương thức này có thể được hiện thực trong một lớp con để tìm diện tích một hình cụ thể như hình chữ nhật, hình vuông …

Phương thức nạp chồng là một hình thức đa hình (polymorphism) trong quá trình biên dịch (compile). Còn phương thức ghi đè là một hình thức đa hình trong quá trình thực thi (runtime).

Đoạn chương trình sau mô tả nạp chồng phương thức được thực hiện như thế nào

//defined once
    protected void perfomTask(double salary){
    ....
    System.out.prinln("Salary is : " + salary);
    ....
    }
    //overloaded-defined the second time with different parameters
    protected void performTask(double salary, int bonus){
    ...
    System.out.println("Total Salary is:" + salary+bonus);
    ...
    }
    

Phương thức khởi tạo (Contructor) của lớp có thể bị nạp chồng (overload)

Phương thức ghi đè (Overriden) được định nghĩa lại ở các lớp con. Đoạn mã sau đây mô tả phương thức ghi đè.

Ở đây ta dùng từ khoá “this” biểu thị đối tượng hiện hành, trong khi đó ‘super’ được sử dụng để chỉ đối tượng lớp cha.

Phương thức ghi đè không phải là phương thức tĩnh (static). Nó là loại non-static.

Các đoạn mã sau đây mô tả việc thực thi ghi đè phương thức trong Java.

class SupperClass // Tạo lớp cơ bản
    {
    int a;
    SuperClass() // constuctor
    {
    }
    SuperClass(int b) //overloaded constructor
    {
    a=b;
    }
    public void message()
    {
    System.out.println("In the super class"
);
    }
    }
    
    class SubClass Extends SuperClass {// derriving a class
    int a;
    SubClass(int a) {//subclass constructor
    this.a;
    }
    public void message(){ // overiding the base class message()
    System.out.prinln("In the sub class");
    }
    }
    

Bây giờ chúng ta sẽ tạo ra một đối tượng lớp cha và gán một lớp nhỏ tham chiếu đến nó như sau:

SuperClasss spObj=new SubClass(22);

Câu lệnh ‘

spObj.message()
’ thuộc phương thức lớp của SubClass. Ở đây kiểu đối tượng được gán cho ‘
spObj
’ sẽ chỉ được xác định khi chương trình thực thi. Điều này được biết dưới khái niệm ‘liên kết động’ (dynamic binding).

Phương thức khởi tạo lớp là một loại phương thức đặc biệt rất khác với các phương thức thông thường. Nó không có kiểu trả về. Nó có tên trùng với tên của lớp. Hàm khởi tạo lớp thực thi như một phương thức hoặc một chức năng bình thường song nó không trả về bất cứ một giá trị nào. Nói chung chúng được dùng để khởi tạo các biến thành viên của một lớp và nó được gọi mỗi khi bạn tạo ra đối tượng của lớp đó.

Phương thức khởi tạo lớp có hai loại:

  • Tường minh (explicit): Bạn có thể lập trình những phương thức khởi tạo lớp khi định nghĩa lớp. Khi tạo một đối tượng của một lớp, những giá trị mà bạn truyền vào phải khớp với những tham số của phương thức khởi tạo (số lượng, thứ tự và kiểu dữ liệu của các tham số)
  • Ngầm định (Implicit): Khi bạn không định nghĩa một phương thức khởi tạo cho một lớp, JVM cung cấp một phương thức khởi tạo ngầm định.

Bạn có thể định nghĩa nhiều phương thức khởi tạo cho một lớp. Giống như các phương thức khác, phương thức khởi tạo lớp có thể bị nạp chồng (overload)

Một phương thức khởi tạo:

Đoạn mã sau đây định nghĩa một phương thức khởi tạo tường minh (explicit) cho một lớp Employee. Phương thức khởi tạo bao gồm tên và tuổi. Chúng được coi như các tham số và gán các giá trị của chúng vào các biến của lớp. Chú ý rằng từ khoá ‘this’ được sử dụng để tham chiếu đến đối tượng hiện hành của lớp.

class Employee
    { 
    String name;
    int age;
    Employee (String varname, int varage)
    { 
    this.name = varname;
    this.age = varage;
    }
    public static void main (String arg[])
    {
    Employee e = new Employee ("Allen", 30);
    }
    }

Phương thức khởi tạo của một lớp dẫn xuất có tên trùng với tên của lớp dẫn xuất đó. Câu lệnh dùng để gọi phương thức khởi tạo của cha phải là câu lệnh đầu tiên trên phương thức khởi tạo của lớp con đó. Lý do là lớp cha hình thành trước khi có các lớp con.

0