25/05/2018, 08:45

Họ Mồ hôi

, trong các tài liệu về thực vật học tại Việt Nam gọi là họ Vòi voi (lấy theo chi Heliotropium) (danh pháp khoa học: Boraginaceae Juss. 1789), là họ của các loài cây như mồ hôi, lưu ly, vòi voi, bao gồm các dạng cây bụi, cây ...

, trong các tài liệu về thực vật học tại Việt Nam gọi là họ Vòi voi (lấy theo chi Heliotropium) (danh pháp khoa học: Boraginaceae Juss. 1789), là họ của các loài cây như mồ hôi, lưu ly, vòi voi, bao gồm các dạng cây bụi, cây thân gỗ và cây thân thảo. Khi hiểu theo nghĩa rộng, họ này có tổng cộng khoảng gần 2.740 loài trong 148 - 149 chi phân bố rộng khắp thế giới

Họ Boraginaceae theo như APG II, thuộc về nhóm Hoa cúc thật sự I (euasterid I), bao gồm trong đó các bộ như Gentianales, Lamiales, Solanales, nhưng việc gán nó cho một trong các bộ này hay vào chính bộ của riêng nó (Boraginales) vẫn chưa rõ ràng. Theo hệ thống Cronquist nó được đặt trong bộ Hoa môi (Lamiales), nhưng hiện nay một điều rõ ràng là sự tương tự của nó với các họ khác trong bộ này không nhiều hơn sự tương tự của nó với các họ khác trong một số các bộ khác của nhánh Hoa cúc (asterids). Họ Boraginaceae là cận ngành với họ Hydrophyllaceae và họ này đã được gộp vào trong họ Mồ hôi theo như phân loại trong hệ thống APG II. Trong một số hệ thống phân loại gần đây họ Boraginaceae được chia ra thành một số họ, bao gồm Boraginaceae nghĩa hẹp (sensu stricto), Cordiaceae, Ehretiaceae, Heliotropiaceae, Hydrophyllaceae, Lennoaceae.

Phần lớn (với một ít ngoại lệ) các thành viên trong họ này lá với lông tơ. Đặc trưng thô của các lông tơ là do sự tồn tại của điôxít silic và cacbonat canxi trong lá. Ở một số loài, các anthocyanin làm cho hoa đổi màu từ đỏ sang xanh lam khi già. Đây có lẽ là tín hiệu cho những loài côn trùng thụ phấn biết rằng các hoa già đã cạn kiệt phấn hoa và mật hoa (Hess, 2005).

Nói chung, họ này hay được chia ra thành các phân họ như Boraginoideae (112 -113 chi, 1.600 loài), Cordioideae (3 chi, 330 loài), Ehretioideae (8 chi, 170 loài), Heliotropioideae (5 chi, 405 loài), Hydrophylloideae (17 chi, 225 loài), Lennooideae (3 chi, 7 loài).

Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài của họ Mồ hôi (không thuộc bộ nào) với các bộ khác trong nhánh Cúc như sau:

chia ra thành các phân họ và các chi chưa xếp trong phân họ nào như sau:

Boraginoideae

  • Actinocarya
  • Afrotysonia (bao gồm cả Tysonia)
  • Alkanna (bao gồm cả Baphorhiza, Camptocarpus, Campylocaryum, Onochiles, Rhytispermum)
  • Amblynotus
  • Amphibologyne
  • Amsinckia
  • Anchusa (bao gồm cả Hormuzakia, Lycopsis, Phyllocara)
  • Ancistrocarya
  • Anoplocaryum
  • Antiotrema (bao gồm cả Henryettana)
  • Antiphytum (bao gồm cả Amblynotopsis)
  • Arnebia (bao gồm cả Aipyanthus, Arnebiola, Echioides, Huynhia, Leptanthe, Macrotomia, Munbya, Toxostigma, Ulugbekia)
  • Asperugo
  • Auxemma
  • Borago (bao gồm cả Borrachinea): Mồ hôi
  • Bothriospermum
  • Brachybotrys
  • Brunnera
  • Caccinia (bao gồm cả Anisanthera)
  • Carmona: Cùm rụm, bùm sụm
  • Cerinthe
  • Chionocharis
  • Choriantha
  • Craniospermum
  • Cryptantha (bao gồm cả Eremocarya, Greeneocharis, Johnstonella, Oreocarya, Wheelerella)
  • Cynoglossopsis
  • Cynoglossum (bao gồm cả Paracynoglossum): Khuyển thiệt.
  • Cynoglottis
  • Cystostemon (bao gồm cả Cystistemon, Vaupelia)
  • Dasynotus
  • Decalepidanthus
  • Echiochilon (bao gồm cả Leurocline, Tetraedrocarpus)
  • Echium (bao gồm cả Megacaryon)
  • Elizaldia (bao gồm cả Massartina)
  • Embadium
  • Eritrichium (bao gồm cả Metaeritrichium)
  • Gastrocotyle
  • Gyrocaryum
  • Halacsya (bao gồm cả Zwackhia)
  • Heliocarya
  • Ivanjohnstonia
  • Lacaitaea
  • Lappula (bao gồm cả Echinospermum, Heterocaryum, Sclerocaryopsis)
  • Lasiarrhenum
  • Lasiocaryum (bao gồm cả Oreogenia)
  • Lepechiniella
  • Lindelofia (bao gồm cả Adelocaryum)
  • Lithodora
  • Lithospermum (bao gồm cả Aegonychon)
  • Lobostemon (bao gồm cả Echiopsis, Echiostachys, Isorium, Lobostema, Oplexion, Penthysa, Traxara)
  • Macromeria
  • Maharanga
  • Mairetis
  • Mertensia
  • Microcaryum
  • Microula (bao gồm cả Schistocaryum)
  • Mimophytum
  • Moltkia (bao gồm cả Gymnoleima)
  • Moltkiopsis
  • Moritzia
  • Myosotidium
  • Myosotis: Lưu ly (lưu li)
  • Neatostema
  • Nesocaryum
  • Nogalia
  • Nomosa
  • Nonea
  • Ogastemma (bao gồm cả Megastoma)
  • Omphalodes
  • Omphalolappula
  • Onosma (bao gồm cả Colsmannia, Podonosma)
  • Onosmodium
  • Oxyosmyles
  • Paracaryum (bao gồm cả Mattiastrum, Microparacaryum)
  • Pardoglossum
  • Pectocarya
  • Pentaglottis (bao gồm cả Caryolopha)
  • Perittostema
  • Plagiobothrys (bao gồm cả Allocarya, Allocaryastrum, Echinoglochin, Glyptocaryopsis)
  • Pseudomertensia (bao gồm cả Oreocharis)
  • Psilolaemus
  • Pulmonaria
  • Rindera (bao gồm cả Bilegnum, Cyphomattia, Mattia)
  • Rochelia (bao gồm cả Cervia, Maccoya, Raclathris)
  • Scapicephalus
  • Selkirkia
  • Sericostoma
  • Sinojohnstonia
  • Solenanthus (bao gồm cả Kuschakewiczia)
  • Stenosolenium
  • Stephanocaryum
  • Suchtelenia
  • Symphytum (bao gồm cả Procopiana, Procopiania)
  • Thaumatocaryon
  • Thyrocarpus
  • Tianschaniella
  • Trachelanthus
  • Trachystemon
  • Trichodesma (bao gồm cả Boraginella, Borraginoides, Friedrichsthalia, Octosomatium)
  • Trigonocaryum
  • Trigonotis (bao gồm cả Endogonia, Havilandia, Omphalotrigonotis, Pedinogyne)
  • Wellstedia

Cordioideae

  • Coldenia
  • Cordia (bao gồm cả Cordiada, Cordiopsis, Gerascanthus, Lithocardium, Rhabdocalyx): Tâm mộc, phỉ tử
  • Saccellium

Ehretioideae

  • Bourreria (bao gồm cả Beurreria)
  • Cortesia
  • Ehretia (bao gồm cả Traxilum): Cườm rụng
  • Halgania
  • Lepidocordia (bao gồm cả Antrophora)
  • Patagonula
  • Rochefortia
  • Rotula (bao gồm cả Rhabdia)
  • Tiquilia (bao gồm cả Eddya, Galapagoa, Monomesia, Ptilocalyx, Stegnocarpus, Tiquiliopsis)

Heliotropioideae

  • Heliotropium (bao gồm cả Beruniella, Bourjotia, Bucanion, Cochranea, Euploca, Lithococca, Valentina, Valentiniella): Vòi voi
  • Tournefortia (bao gồm cả Ceballosia, Messerschmidia, Spilocarpus)

Hydrophylloideae

  • Codon
  • Draperia
  • Ellisia
  • Emmenanthe
  • Eriodictyon
  • Eucrypta
  • Hesperochiron
  • Hydrolea: Chi nay hiện tại được APG tách ra thành họ Hydroleaceae đặt trong bộ Cà.
  • Hydrophyllum
  • Lemmonia
  • Miltitzia
  • Nama
  • Nemophila
  • Nemophilla
  • Phacelia
  • Pholistoma
  • Romanzoffia
  • Tricardia
  • Turricula
  • Wigandia

Lennooideae

  • Ammobroma
  • Lennoa
  • Pholisma

Khác

  • Argusia (bao gồm cả Messerschmidia, Messersmidia)
  • Austrocynoglossum
  • Brandella
  • Buglossoides
  • Chamissioniophila
  • Crucicaryum
  • Echiochilopsis
  • Hackelia
  • Harpagonella
  • Mallotonia
  • Nephrocarya
  • Paracaryopsis
  • Paramoltkia
  • Paraskevia
  • Pteleocarpa
0