Những ứng dụng Internet Visual Basic
Các khái niệm về ứng dụng Internet Ứng dụng Internet là gì ? Một ứng dụng Internet là một ứng dụng tương tác, một ứng dụng đã được dịch có thể truy xuất qua Internet. Ưng dụng Internet có thể thi ...
Các khái niệm về ứng dụng Internet
Ứng dụng Internet là gì ?
Một ứng dụng Internet là một ứng dụng tương tác, một ứng dụng đã được dịch có thể truy xuất qua Internet. Ưng dụng Internet có thể thi hành những công việc phức tạp trên cả client hay trên server. Trong một ứng dụng Internet server – based, nó dùng giao thức Internet HTTP để lấy lại những yêu cầu từ một client, đặc biệt là một Web browser, xử lý mã kết hợp với nó, và gửi trả dữ liệu về cho browser.
Trong lập trình Internet Visual Basic, ta có thể thêm nội dung động vào những trang Web dễ dàng. Ưng dụng Internet Visual Basic liên kết mã Visual Basic đến một hoặc nhiều trang HTML và quản lý sự kiện phát sinh trong những trang này bởi việc tương tác với chương trình trên cả client hay trên server. Giao tiếp với người dùng trong một ứng dụng Internet Visual Basic có thể là một chuỗi các trang HTML(Hyper Text Markup Language), hay là một sự trộn lẫn của trang HTML và Visual Basic form. Tuy nhiên, với loại giao diện nào thì ứng dụng cũng quản lý sự kiện, gọi những phương thức, thiết lập và lấy lại những thuộc tính cơ bản trên những thành phần trong trang HTML đó.
Những mô hình đối tượng Internet
Chúng ta chỉ dùng khái niệm lập trình hướng đối tượng trong ứng dụng Internet Visual Basic chỉ khi chúng ta làm trong ứng dụng Visual Basic form–based. Trong ứng dụng Internet Visual Basic, chúng ta dùng mô hình đối tượng quan hệ để truy xuất và xử lý thông tin và những điều khiển trên trang HTML. Có hai loại ứng dụng Internet Visual Basic : ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML. Trong đó ứng dụng IIS (Internet Information Server), ta dùng mô hình đối tượng Active Server Pages (ASP) để lấy lại thông tin từ người sử dụng, gửi thông tin đến browse, và lưu lại thông tin về phiên làm việc hiện tại. Trong ứng dụng DHTML, ta dùng mô hình đối tượng Dynamic HTML (DHTML) để xử lý những thành phần trên một trang HTML.
Lịch sử phát triển trên Internet
Nội dung tĩnh
Ứng dụng đầu tiên trên Internet là những trang tĩnh, nó gửi nội dung nó đến browser và không tự phản ứng với bất kỳ hành động nào mà người sử dụng đã thi hành. Mặc dù mô hình trình bày với người sử dụng những trang thông tin đã được format nhưng sự tương tác đó là có giới hạn giữa người sử dụng và Web server. Những trang tĩnh này phải được hiệu chỉnh bằng tay để cập nhật những nội dung của nó.
Trình bày nội dung động bằng cách lập trình Gateway
Sự phát triển của những giao tiếp Gateway như là Common Gateway Interface (CGI), ứng dụng Internet Server Programming Interface (ISAPI), và những cái khác cho phép người sử dụng thêm vào những nội dung động cho Web. Với nội dung động, một browser có thể gửi một yêu cầu cho việc tìm kiếm thông tin. Server, thay vì trả về một trang tĩnh, nó chạy một script hay một ứng dụng và trả về trang HTML đã được cập nhật và thông tin chính xác. Điều bất thuận lợi của chương trình Gateway là khó tạo và thay đổi nó.
Scripting
Scripting cho phép nội dung động bằng cách kết hợp những Script có thể thi hành được vào trực tiếp trong một trang HTML. Thay vì yêu cầu Server, browser có thể sử lý những Script khi nó tải HTML này. Nhũng script có thể được sử lý trên cả Client hay trên Web server. Ngôn ngữ chung cho script Client – side là VBScript và JavaScript. Riêng với Script server – side, ngôn ngữ chung cho nó là Active Server Pages (ASP).
Trong mô hình ASP Script, phát triển HTML và phát triển Script là cùng quá trình. Nó cho phép nhà cung cấp Web cung cấp những ứng dụng tương tác thay vì chỉ là xuất bản nội dung.
Ứng dung Internet Visual Basic
Kỹ thuật Internet Visual Basic cho phép ta liên kết những mã VB chuẩn với giao tiếp người sử dụng của những trang HTML. Nó cung cấp chức năng lập trình kết hợp với trang Web, cho phép ta tạo những trang động và tương tác. Với kỹ thuật Internet Visual Basic, ta có thể thi hành những hoạt động phức tạp mà không cần phải lập trình phức tạp như Gateway hay Scripting. Có hai loại ứng dụng Internet VB chính: ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML.
Những thuận lợi của ứng dụng Internet Visual Basic
Có nhiều phương pháp để phát triển những ứng dụng cho Internet. Trước khi có Visual Basic 6.0, những nhà phát triển thường dựa trên chương trình Gateway, trên chức năng ActiveX, hay trên Active Server Page để tạo những ứng dụng Internet động, tương tác. Phát triển ứng dụng Internet trong Visual Basic đưa ra nhiều khóa thuận lợi hơn những phương pháp trên.
- Ta có thể làm giảm đáng kể chi phí cho việc triển khai ứng dụng đến với mỗi người sử dụng. Người sử dụng của một ứng dụng Internet IIS có thể chạy ứng dụng này chỉ với duy nhất một browser thích hợp và thời gian chạy Visual Basic trên máy tính của họ. Những thành phần cần thiết đã được thiết lập tự động trước đó.
- Ta có thể sử dụng kiến thức của mình về Visual Basic và dùng môi trường lập trình Visual Basic, không cần phải học Scripting hay những thao tác xử lý những tag HTML để phát triển một ứng dụng có chức năng Web – base cao.
- Ta có thể tách biệt việc thiết kế giao diện người sử dụng từ việc viết mã cho một form hay một trang. Trong những ứng dụng Web – base trước, những người phát triển phải chèn những script của họ vào trực tiếp trong một tài liệu HTML, cái mà hầu như dùng để tạo giao diện người sử dụng. Nó làm cho mã trở nên khó đọc và quản lý.
- Trong ứng dụng IIS, ta có thể dùng lại những trang trong những ngữ cảnh khác nhau. Không giống như HTML, nơi mà thông tin từ trang này sang trang khác phải được gắn chặt vào trong bản thân HTML, thì việc lái thông tin cho một trang trong một ứng dụng Internet Visual Basic được lưu trữ tách biệt từ bản thân mỗi trang. Nó cho phép ta dùng trang này ở nhiều nơi trong một ứng dụng, việc thay đổi hướng tùy thuộc vào ngữ cảnh.
- Ta có thể giảm thời gian tải và do đó giảm thời gian tải mạng của chúng ta, bởi vì hệ thống không cần phải tải xuống những thành phần khác để chạy ứng dụng .
- Ta có thể dễ dàng lưu giữ trạng thái ứng dụng, như là tên của người sử dụng hoặc số account giữa những yêu cầu client. Tùy thuộc vào loại ứng dụng, ta có thể lưu giữ trạng thái trên client, trên server hay cả hai.
- Ta có thể gỡ rối những ứng dụng IIS và DHTML bằng những công cụ gỡ rối chuẩn của Visual Basic.
Ứng dụng Internet và những kỹ thuật Internet trong Visual Basic
Ứng dụng Internet Visual Basic
Ứng dụng IIS
Những ứng dụng IIS thường trú trên Web Server và xử lý những yêu cầu đến từ một browser. Ứng dụng IIS xử lý yêu cầu đó, chạy mã VB kết hợp với nó và trả về những đáp ứng cho người sử dụng. Các quá trình xử lý cho một ứng dụng IIS đều xảy ra trên server.
Ứng dụng DHTML
Ưng dụng DHTML cho phép ta viết mã Visual Basic để quản lý những sự kiện trên bất cứ thành phần nào của một trang HTML. Hầu hết quá trình xử lý trong một ứng dụng DHTML có thể xảy ra trên máy browser, mặc dù ứng dụng có thể gọi server nếu thấy cần thiết.
Sự khác nhau giữa ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML
Ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML là hai loại ứng dụng Internet mà ta có thể tạo trên Visual Basic. Chúng ta đều có thể đáp ứng những sự kiện trong một trang HTML, tuy nhiên cũng có sự khác giữa hai loại ứng dụng :
- Sự phụ thuộc – Ứng dụng DHTML được dùng cho intranet, và phụ thuộc vào Internet Explorer 4.0, trong khi IIS ứng dụng có thể được dùng trên Internet hoặc intranet. Người sử dụng của một ứng dụng IIS không cần chỉ định hệ điều hành hay browser.
- Mô hình đối tượng – Ứng dụng DHTML dùng mô hình đối tượng khác với ứng dụng IIS để truy xuất và làm việc với những thành phần trên một trang HTML. Trong khi ứng dụng IIS dùng mô hình đối tượng Active Server Pages, DHTML dùng mô hình đối tượng Dynamic HTML.
- Nơi xử lý các quá trình - Ứng dụng IIS được thiết kế để thực thi hầu hết các quátrình xử lý của nó trên Web Server, còn ứng dụng DHTML thực thi quá trình xử lý của nó trên máy browser. Ta không thể tạo bất cứ thành phần Web Server nào khi ta tạo một ứng dụng DHTML.
Các kỹ thuật lập trình Web mà Visual Basic hỗ trợ
VBScript
Microsoft Visual Basic Scripting, thành phần mới nhất của họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, mang những Script động vào những môi trường khác nhau, bao gồm Script client Web trong Microsoft Internet Explorer và Script Server Web trong Microsoft Internet Information Server.
Visual Basic Scripting được thiết kế để làm chủ bên trong một Internet browser, như là Microsoft Internet Explorer hay những browser khác. VBScript là kỹ thuật ngôn ngữ cực nhanh và mạnh dành cho những môi trường giống như Internet, intranet, hay Word Wide Web. Nó cho phép những nhà phát triển dùng Visual Basic để nhanh chóng tạo ra những giải pháp cho Internet hay Word Wide Web.
Do VBScript là một ngôn ngữ phát triển qua platform, nên không có một số thành phần của ngôn ngữ Visual Basic cho những ứng dụng. Chúng bao gồm những hàm xuất nhập file, những hằng và loại dữ liệu thuộc bên trong. Ta có thể viết mã VBScript trong cửa sổ mã của Visual Basic, nhưng không thể chạy hay kiểm tra ứng dụng trong Visual Basic IDE.
Dynamic HTML
Dynamic HTML là một tập hợp các tính năng có tính chất đổi mới trong Microsoft Internet Explorer 4.0 Dynamic HTML cho những nhà sáng tác khả năng tạo những tài liệu HTML thật nổi bật , cái mà tương tác với người sử dụng mà không phải dựa trên những chương trình server – side hay tập hợp những trang HTML phức tạp để tạo ra những hiệu quả đặc biệt.
Với Dynamic HTML, ta có thể dễ dàng thêm vào những hiệu ứng, ví dụ:
- Làm ẩn đi văn bản và hình ảnh vào trong tài liệu và giữ nội dung ẩn cho đến khi qua một khoảng thời gian đã chỉ định hay người sử dụng tương tác với trang này.
- Làm cho văn bản và hình ảnh trong tài liệu của trở nên sống động. Mỗi thành phần hoạt động độc lập từ bất kỳ điểm bất đầu nào cho đến bất cứ điểm kết thúc nào, theo một đường dẫn ta chọn hay người sử dụng đã chọn .
- Tạo một đồng hồ để tự động cập nhật nội dung mới nhất, kho trích dẫn, hay dữ liệu khác
- Tạo một form sau đó đọc, xử lý, và đáp ứng cho dữ liệu mà người sử dụng nhập vào trong form.
Dynamic HTML làm việc rất tốt với những ứng dụng, những điều khiển Active X, và những cái khác chấp nhận những đối tượng. Ta có thể dùng những ứng dụng và điều khiển đang tồn tại hay tạo ra một thành phần mới. Những ứng dụng và điều khiển làm việc rất tốt khi nó dựa vào đó để xử lý những tác vụ khó khăn , và dùng Dynamic HTML để hiển thị kết xuất và xử lý thông tin người sử dụng nhập vào.
Những thành phần ActiveX
Những thành phần ActiveX cho ta khả năng tạo ra ứng dụng bằng cách kết hợp những ứng dụng tinh vi từ những cái đã có sẵn. ActiveX là một đối tượng, nhưng không phải bất cứ đối tượng nào cũng là ActiveX mà nó phải tuân theo 2 tiêu chuẩn chính : đó là đối tượng COM (Component Object Model), và có khả năng tự đăng ký. Đó là những đoạn chương trình độc lập thực hiện một chức năng nào đó mà có thể được gọi bởi những ứng dụng bất kỳ khác. Khi bạn xây dựng những trang Web thì ActiveX Control sẽ làm cho trang Web của bạn sống động với những tính năng phong phú, và tương tác cao với người sử dụng. Ứng dụng Visual Basic có bao hàm nhiều loại thành phần ActiveX
- Những ứng dụng hỗ trợ kỹ thuật ActiveX, như là Microsoft Excel, Microsoft Word, và Microsoft Access, cung cấp những đối tượng mà ta có thể thao tác lập trình từ bên trong ứng dụng Visual Basic của chúng ta. Ví dụ ta có thể dùng những thuộc tính, phương thức và sự kiện của Microsoft Excel, Microsoft Word, và Microsoft Access trong ứng dụng của ta.
- Những thành phần mã cung cấp thư viện của những đối tượng có thể lập trình . Không giống như một đối tượng trong ứng dụng cho phép ActiveX , một đối tượng trong một thành mã có thể chạy trong cùng một quá trình với ứng dụng của ta, cho phép nhanh chóng truy xuất tới những đối tượng này.
- Ta có thể thêm những tính năng mà không phải tạo chúng bằng cách sử dụng những điều khiển ActiveX. Ví dụ như hiển thị một lịch công tác trên một form hoặc đọc dữ liệu được định dạng đặc biệt.
- Những tài liệu Active X cho phép ta tạo những ứng dụng Internet tương tác . Ta có thể tạo những form có thể được cất giữ trong Internet Explorer. Những tài liệu ActiveX có thể hiển thị hộp thông báo , form và bao hàm những điều khiển Active X . Những tài liệu ActiveX có thể có chức năng như là những thành phần mã.