Những lưu ý khi làm kế toán nhập khẩu
Trên thực tế hiện nay, rất nhiều các kế toán vẫn thường hạch toán sai các bút toán liên quan đến nhập khẩu hàng hóa. Kế toán thuế Centax xin tổng hợp những công việc cơ bản liên quan đến kế toán nhập khẩu hiện nay cần lưu ý: 1. Hồ sơ nhập khẩu nên kẹp chứng từ sau Tờ khai hải quan và ...
Trên thực tế hiện nay, rất nhiều các kế toán vẫn thường hạch toán sai các bút toán liên quan đến nhập khẩu hàng hóa. Kế toán thuế Centax xin tổng hợp những công việc cơ bản liên quan đến kế toán nhập khẩu hiện nay cần lưu ý:
1. Hồ sơ nhập khẩu nên kẹp chứng từ sau
- Tờ khai hải quan và các phụ lục
- Hợp đồng thương mại (Contract)
- Hóa đơn bên bán (Invoice)
- Các giấy tờ khác của lô hàng như: chứng nhận xuất xứ, tiêu chuẩn chất lượng…
- Các hóa đơn dịch vụ liên quan tới hoạt động nhập khẩu như: bảo hiểm, vận tải quốc tế, vận tải nội địa, kiểm hóa, nâng hạ, THC, vệ sinh cont, phí chứng từ, lưu kho, và các khoản phí khác…
- Thông báo nộp thuế
- Giấy nộp tiền vào NSNN/UNC thuế
- Lệnh chi/UNC thanh toán công nợ ngoại tệ người bán.
2. Bút toán hạch toán
– Khi nhận được tờ khai và bộ hồ sơ về hàng hóa, kế toán ghi:
a. Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156: Giá trị hàng hóa nhập khẩu ( tính theo tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có giao dịch, không phải tỷ giá trên tờ khai Hải quan).
Có TK 331: Số tiền thanh toán.
– Trường hợp thanh toán nhiều lần:
VD: Chuyển tiền đặt trước tiền hàng, hàng về rồi mới chuyển tiền…
- Trường hợp lãi tỷ giá:
Nợ TK 156
Có TK 515
- Trường hợp lỗ tỷ giá:
Nợ TK 635
Có TK 156
b. Hạch toán thuế NK phải nộp:
Nợ TK 156: Số thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan
Có TK 3333: Thuế Nhập khẩu
c. Hạch toán Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu (nếu có):
Nợ TK 156: Trên tờ khai Hải quan
Có TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
d. Hạch toán thuế GTGT hàng NK :
Nợ TK 1331: Số thuế GTGT nhập khẩu trên tờ khai hải quan.
Có TK 33312: Thuế GTGT hàng Nhập khẩu
e. Hạch toán các chi phí khác trong quá trình nhập cho đến khi hàng hóa về nhập kho (vận chuyển, bảo hiểm, phí khác…), căn cứ vào hóa đơn GTGT của các đơn vị cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Giá trị dịch vụ
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331, 111: Tổng giá trị thanh toán trên hóa đơn
Lưu ý: Nội dung hạch toán nên ghi rõ loại phí và số tờ khai hải quan mà nó phục vụ.
– Khi nộp tiền loại thuế trên các bạn hạch toán như sau:
- Ghi giảm thuế NK của hàng NK phải nộp:
Nợ TK 3333
Có TK 112
- Ghi giảm Thuế TTĐB của hàng Nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 3332
Có TK 112
3. Giá tính thuế nhập khẩu
- Theo quy định giá tính thuế nhập khẩu và giá mua cộng các chi phí nhập hàng cho đến thời điểm hàng tới cầu cảng Việt Nam. Như vậy, nếu các bạn nghiên cứu điều kiện cơ sở giao hàng sẽ hiểu nó gần nhưng tương ứng với các điều kiện C (như CIF, C&F) cho dù hợp đồng bạn ký với điều kiện nào đi nữa.
- Do đó, có một sự không đồng nhất giữa giá tính thuế nhập khẩu, GTGT nhập khẩu của các hải quan khác với giá mua thực tế trên hợp đồng mà không ít các bạn kế toán nhầm lẫn, cứ lấy giá trên tờ khai hải quan làm giá ghi sổ là sai.
- Cần căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng được ghi trên tờ khai, đối chiếu với hợp đồng hoặc invoice để xác định giá ngoại tệ cần nhập một cách chính xác.
- Đó là lý do vì sao trên tờ khai hải quan các bạn sẽ thường thấy có ghi các khoản phí như: I, F, THC… chỉ là phần hải quan ấn định vào giá nhập để khai thuế mà thôi.
- Kê khai thuế hàng nhập khẩu: Dựa vào: Giấy nộp tiền vào NSNN hoặc biên lai thu tiền của hải quan.
- Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu vào sổ: Hạch toán theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp có giao dịch vào ngày nhập hàng hoặc ngày thanh toán
4.Ví dụ cụ thể
Để hiểu rõ hơn tôi xin lấy 1 ví dụ để các bạn hình dung rõ ràng hơn về quy trình hạch toán ghi mua hàng nhập khẩu:
Công ty N nhập khẩu 1.000 sản phẩm A với đơn giá CIF là 5 USD/sp.
Tổng giá trị lô hàng là : 1.000 x 5 = 5.000 USD
Trước đó, Ngày 01/05/2015 công ty đã chuyển khoản thanh toán cho nhà cung cấp số tiền: 5.000 x 20.000= 100.000.000 (Tỷ giá bán ra của ngân hàng công ty giao dịch ngày hôm đó là : 20.000.000VNĐ/USD)
Nhưng đến ngày 10/05/2015 hàng mới về tới cảng. Tỷ giá của giao dịch của Hội sở Ngân hàng công thương ngày hôm đó lại là 21.000VNĐ/USD.
Dựa vào tờ khai Hải quan, Invoice… công ty phải đóng các loại thuế sau:
- Thuế nhập khẩu với Thuế suất 30%,
- Thuế GTGT hàng Nhập khẩu với thuế suất 10%.
– Giá trị hàng nhập khẩu: 5.000 x 21.000 = 105.000.000 VNĐ
– Thuế nhập khẩu: 105.000.000 x 30% = 31.500.000 VNĐ
– Thuế GTGT hàng nhập khẩu: (105.000.000+ 31.500.000) x 10% = 13.650.000
Chú ý: Thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu thì bên hải quan đã tính rồi, các bạn chỉ dựa vào tờ khai hải quan để hạch toán.
Sau khi lấy được hàng từ hải quan thì công ty còn phải trả thêm khoản phí vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội là 2.200.000 đã bao gồm thuế GTGT 10%.
Cách hạch toán hàng nhập khẩu cụ thể như sau:
1. Tính giá trị hàng nhập khẩu:
Ngày khai tờ khai hải quan, tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi công ty có giao dịch là 21.200 VNĐ/USD
Giá nhập kho = Giá hàng mua + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB (nếu có) + Chi phí mua hàng
= 106.000.000 + 31.500.000 + 2.000.000 (chi phí khác không có thuế GTGT) = 139.500.000 vnđ
2. Khi thanh toán trước tiền hàng
Nợ TK 331: 100.000.000
Có TK 112: 100.000.000
3. Cách hạch toán hàng nhập khẩu:
- Hạch toán giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK 156: 106.000.000
Có TK 331: 100.000.000
Có 515 : 6.000.000
4. Hạch toán chi phí thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 156: 31.500.000
Có TK 3333: 31.500.000
5. Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nợ TK 1331: 13.650.000
Có TK 33312: 13.650.000
6. Hạch toán các chi phí liên quan khác
Chi phí vận chuyển từ Hải Phòng về Hà Nội:
Nợ TK 156: 2.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Có TK 112: 2.200.000
7. Hạch toán nộp thuế
Nợ TK 3331: 13.650.000VNĐ
Nợ Tk 3332: 31.500.000 VNĐ
Có TK 111, 112: 44.150.000 VNĐ
Lưu ý; Sau khi có chứng từ nộp thuế GTGT doanh nghiệp mới kê khai thuế GTGT đầu vào của khâu nhập khẩu