Nguyên Hồng (1918 – 1982) là nhà văn có nhiều đóng góp to lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại.
1. Tiểu sử
Nhà văn Nguyên Hồng tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng, sinh ngày 5 tháng 11 năm 1918 tại thành phố Nam Định. Ông tạ thế ngày 2 tháng 5 năm 1982 tại Yên Thế (Bắc Giang).
Nguyên Hồng sinh ra và lớn lên trong một gia đình nghèo khó, lại chịu cảnh mồ côi cha từ khi còn nhỏ. Để mưu sinh, cậu bé Nguyên Hồng đã phải cùng mẹ ra Hải Phỏng kiếm sống trong các xóm chợ nghèo.
Mặc dù vậy, Nguyên Hồng ham đọc sách từ nhỏ. Ông thường dành dụm tiền thuê sách để đọc. Loại sách Nguyên Hồng thích thuở nhỏ là truyện “Lịch sử Trung Hoa”, trong đó những nhân vật khí phách ngang tàn, trung dũng, những hảo hán chiếm được cảm tình đặc biệt của ông.
Lớn lên, Nguyên Hồng từng đi dạy học tư và viết văn. Truyện ngắn đầu tay “Linh hồn” (1936) được đăng trên Tiểu thuyết thứ 7. Đến năm 1937, ông thực sự gây tiếng vang lớn trên văn đàn với tiểu thuyết “Bỉ Vỏ”.
Vào khoảng những năm 1937-1939, ông tham gia phong trào Mặt trận Dân chủ ở Hải Phòng. Tháng 9/1939, ông bị Pháp bắt giam. Năm 1940, ông ra tù và lại bị thực dân Pháp đưa đi trại tập trung ở Bắc Mê (Hà Giang) và sai đó bị quản thúc ở Nam Định.
Năm 1943, Nguyên Hồng tham gia Hội Văn hóa Cứu quốc bí mật và Tạp chí Tiên phong.
Tháng Tám năm 1945, ông cũng góp mặt trong cuộc Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở Hội Văn nghệ Việt Nam (từ 1947- 1957), tham gia biên tập tạp chí Văn nghệ và trong ban phụ trách Trưởng Văn nghệ Nhân dân ở Việt Bắc.
Ông là ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam (khóa I và II). Biên tập viên tạp chí Văn nghệ và trong Ban phụ trách tuần báo Văn. Nguyên Hồng còn tham gia phụ trách Trường bồi dưỡng lực lượng viết văn trẻ (của Hội Nhà văn Việt Nam), Ban Văn học công nhân và là Chủ tịch Hội Văn nghệ Hải Phòng.
Những năm cuối đời Nguyên Hồng về sống, sáng tác tại Tân Yên (Hà Bắc) và mất tại đó. Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật (đợt 1, 1996).
2. Các sáng tác của Nguyên Hồng
- Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938 );
- Bảy Hựu (truyện ngắn, 1941);
- Những ngày thơ ấu (truyện ngắn, 1941);
- Qua những màn tối (truyện, 1942);
- Cuộc sống (tiểu thuyết, 1942),
- Quán nải (tiểu thuyết, 1943);
- Đàn chim non (tiểu thuyết, 1943);
- Hơi thở tàn (tiểu thuyết, 1943);
- Hai dòng sữa (truyện ngắn, 1943 );
- Vực thẳm (truyện vừa, 1944 );
- Miếng bánh (truyện ngắn, 1945);
- Ngọn lửa (truyện vừa, 1945);
- Địa ngục và lò lửa (truyện ngắn, 1946- 1961);
- Đất nước yêu dấu (ký, 1949);
- Đêm giải phóng (truyện vừa, 1951);
- Giữ thóc (truyện vừa, 1955);
- Giọt máu (truyện ngắn, 1956);
- Trời xanh (thơ, 1960)
- Sóng gầm (tiểu thuyết, 196l);
- Sức sống của ngòi bút (tạp văn, 1963);
- Cơn bão đã đến (tiểu thuyết, 1963);
- Bước đường viết văn của tôi (hồi ký, 197l);
- Cháu gái người mãi võ họ Hoa (truyện thiếu nhi, 1972),
- Thời kỳ đen tối (tiểu thuyết, 1973);
- Một tuổi thơ văn (hồi ký, 1973);
- Sông núi quê hương (thơ, 1973);
- Khi đứa con ra đời (tiểu thuyết, 1976);
- Những nhân vật ấy đã sống với tôi (hồi ký, 1978);
- Thù nhà nợ nước. (tập I, trong bộ tiểu thuyết Núi rừng Yên Thế , 1981);
- Núi rừng Yên Thế (tiểu thuyết, tập II, 1993 );
- Tuyển tập Nguyên Hồng (3 tập Tập I: 1983, Tập II: 1984, Tập III: 1985).
Nguồn: http://vi.wikipedia.org