13/11/2017, 23:20

Kinh tế Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 - Chương v. Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII. Bài 23. Kinh tế, văn hoá, thế kỉ XVI - XVIII 1. Nông nghiệp Câu hỏi: Em hãy cho biết tình hình kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài. Khi chiến tranh Nam - Bắc triều chưa diễn ra, dưới thời Mạc Đăng Doanh, ...

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 - Chương v. Đại Việt ở các thế kỉ XVI - XVIII. Bài 23. Kinh tế, văn hoá, thế kỉ XVI - XVIII

1. Nông nghiệp
Câu hỏi: Em hãy cho biết tình hình kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài.
 
Khi chiến tranh Nam - Bắc triều chưa diễn ra, dưới thời Mạc Đăng Doanh, nhân dân được mùa, nhà nhà no đù.
Khi chiến tranh xảy ra (cả 2 cuộc chiến tranh): Nông nghiệp bị phá hoại nghiêm trọng, chính quyền Lê - Trịnh ít quan tâm đến thuỷ lợi và tổ chức khai hoang.
Ruộng đất công trong làng xã bị cường hào đem cầm bán, ruộng đất bỏ hoang, mất mùa đói kém -> nông dân phải bỏ làng phiêu bạt khắp nơi.
 
Câu hỏi: Cường hào đem cầm bán ruộng công đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đởi sống nông dân như thế nào?
 
Bọn cường hào (địa chù, quan lại ở địa phương) lấy ruộng công (ruộng theo chính sách chung được cấp cho nông dân sản xuất) đem cầm bán, người nông dân mất ruộng phải bỏ làng quê đi phiêu tán khắp nơi, sản xuất nông nghiệp không phát triển được -> mất mùa, đói kém xảy ra.
 
Câu hỏi: Tình hình nông nghiệp ở Đàng Trong như thế nào?
 
Ở Đàng Trong, để củng cố cơ sở cát cứ, các chúa Nguyễn ra sức khai thác vùng Thuận - Quảng, chính quyền tổ chức di dân khai hoang, cấp nông cụ, lương ăn, lập thành làng ấp.
Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi, nông nghiệp Đàng Trong phát triển rõ rệt. Năng suất lúa rất cao.
 
Câu hỏi: Vì sao có sự khác biệt giữa tình hình phát triển nông nghiệp Đàng Trong
và Đàng Ngoài?
 
Ở Đàng Ngoài, do chiến tranh liên miên, nhà nước Lê - Trịnh ít quan tâm đến nông nghiệp, ruộng đất. Kết quả là thiên tai, mất mùa, đói kém thưởng xuyên xảy ra, ruộng đất hoặc bị bỏ hoang hoặc bị bọn cường hào chấp chiếm. Chế độ tô thuế, binh dịch nặng nề. Quan lại tham ô hoành hành.
Trong khi đó, ở Đàng Trong, do điều kiện đất đai thuận lợi, cư dân thưa thớt, chính quyền chúa Nguyễn một mặt lo chiến tranh, một mặt khuyến khích nhân dân khai hoang, mở rộng ruộng đồng, phát triển sản xuất, mặt khác, điều kiện tự nhiên ở Đàng Trong thuận lợi (đất đai màu mỡ), tạo diều kiện cho năng suất lúa cao.
 
Câu hỏi: Phủ Gia Định cỏ mấy dinh, thuộc những tỉnh nào ngày nay?
 
Phủ Gia Định có hai dinh: dinh Trấn Biên và dinh Phiên Trấn.
Dinh Trấn Biên gồm: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước ngày nay.
Dinh Phiên Trấn gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh ngày nay.
 
Câu hỏi: Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn đã làm gì để phát triển nông nghiệp?
 
Ở Đàng Trong, chúa Nguyễn đã tổ chức di dân khai hoang, cấp nông cụ, lương ăn, lập thành làng ấp.
Riêng ở Thuận Hoá năm 1711, chúa Nguyễn chiêu tập dân lưu vong, tha tô thuế binh dịch 3 năm, khuyên khích họ trở về quê quán làm ăn. Tính đến năm 1776, số dân đinh tăng lên 126.857 suất, số ruộng đất tăng lên 265.507 mẫu.
 
2. Sự phát triển của nghề thủ công và buôn bán
Câu hỏi: Em hãy kể tên những làng thủ công có tiếng ở nước ta thời xưa và hiện nay mà em biết?
+ Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang).
+ Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội).
+ Làng dệt La Khê (Hà Nội).
+ Làng rèn sắt Nho Lâm (Nghệ An).
+ Các làng làm mía đường ở Quảng Nam, Quảng Ngãi.
+ Phường Đúc (chuyên đúc đồ đồng) ở Huế.
+ Làng Vạn Phúc (Hà Đông - Hà Tây) chuyên dệt lụa tơ tằm.
+ Hàng thêu ở Thừa Thiên Huế.
+ Lụa tơ tằm ở Hội An - Quảng Nam...
 
Câu hỏi: Vì sao thủ công nghiệp phát triển mạnh ở nửa đầu thế kỉ XVII?
 
Ở cả hai miền, do nhu cầu trao đổi tăng lên, các nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển rộng khắp, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và trao đổi với nước ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á,...).
 
Câu hỏi: Việc buôn bán được mở rộng đã hình thành các đô thị ở Đàng Trong và Đàng Ngoài. Em hãy kể tên và địa điểm có các đô thị đó.
 
Thăng Long (Kẻ Chợ còn gọi là Kinh Kì: Hà Nội) - Đàng Ngoài.
Phố Hiến (Hưng Yên) - Đàng Ngoài.
Thanh Hà (Thừa Thiên Huế) - Đàng Trong.
Hội An (Quảng Nam) - Đàng Trong.
Gia Định (Thành phổ Hồ Chí Minh) - Đàng Trong.
 
Câu hỏi: Tại sao Hội An trở thành thành phố cảng lớn nhất ở Đàng Trong?
 
Lái buôn Nhật Bản cùng cư dân địa phương đã dựng nên thành phố cảng vào khoảng cuối thế kỉ XVI - đầu thế kỉ XVII. Từ đó, Hội An trở thành đô thị đẹp, sầm uất nhất Đàng Trong. Các hàng hoá từ Quảng Nam, Bình Khang, Diên Khánh,... đều theo đưởng thuỷ, đưởng bộ tập trung về Hội An, hải cảng đẹp nhất, nơi thương nhân ngoại quốc thường lui tới buôn bán.
 
Câu hỏi: Vì sao đến nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần?
 
Đến nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị suy tàn dần vì: các chúa Trịnh - Nguyễn thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.
 
Câu hỏi: Tại sao trong thế kỉ XVII, ở nước ta xuất hiện một số thành thị?
 
Trong thế kỉ XVII, ở nước ta xuất hiện một số thành thị do sự phát triển công thương nghiệp tạo ra điều kiện hình thành nhiều đô thị mới như Hội An, Thanh Hà, Gia Định, Kinh Kì (Thăng Long) ngày càng phồn vinh.
 
Câu hỏi: Đến thế kỉ XVI - XVII, nước ta đã có quan hệ buôn bán với thương nhân những nước nào? Mối quan hệ này có ý nghĩa gì đổi với sự phát triển của nền kinh tế đất nước?
 
- Nước ta có quan hệ buôn bán với:
+ Châu Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á.
+ Châu Âu: Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan, Anh, Pháp;.
- Ý nghĩa:
+ Tạo điều kiện cho các sản phẩm thủ công truyền thống của ta như: tơ lụa, gốm sứ có điều kiện gia tăng về số lượng và chất lượng.
+ Nhân dân có điều kiện tiếp xúc với hàng thủ công của các nước.
+ Việc trao đồi buôn bán giữa nước ta với các nước tạo điều kiện cho thủ công nghiệp, thương nghiệp phát triển -> tác động đến nền kinh tế nói chung có điều kiện phát triển.
0