Khoa học, công nghệ và đổi mới ở Ôxtrâylia?
Ảnh minh họa (Nguồn: internet) Các ngành công nghiệp khai khoáng và dựa vào tài nguyên chiếm tỷ lệ lớn trong BERD so với mức trung bình của khối OECD và là nguyên nhân chính tạo ra sự gia tăng gần đây trong chi cho NC&PT của khu vực doanh nghiệp. Nhành chế tạo (đặc biệt là chế ...

Ảnh minh họa (Nguồn: internet)
Các ngành công nghiệp khai khoáng và dựa vào tài nguyên chiếm tỷ lệ lớn trong BERD so với mức trung bình của khối OECD và là nguyên nhân chính tạo ra sự gia tăng gần đây trong chi cho NC&PT của khu vực doanh nghiệp. Nhành chế tạo (đặc biệt là chế tạo công nghệ cao) chiếm tỷ lệ nhỏ hơn trong BERD. Với tỷ lệ bằng 1,3% GDP, cường độ BERD nhỉnh hơn không đáng kể so với mức trung bình của khối OECD. Bằng sáng chế ba vùng của nước này ở dưới mức trung bình của khối OECD. Mức nghiên cứu công do khu vực công nghiệp tài trợ trên mức trung bình không đáng kể, thể hiện sự liên kết khá tốt giữa công nghiệp và khu vực nghiên cứu hàn lâm. Hợp tác quốc tế trong nghiên cứu có yếu hơn một chút với 44% bài báo khoa học và 16% đăng ký sáng chế PTC có sự hợp tác quốc tế. Ưu thế công nghệ hiện hữu của Ôxtrâylia cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ suốt một thập kỷ qua ở ngành công nghệ nanô và có sự giảm sút nhẹ ở các ngành công nghệ liên quan đến môi trường. Quốc gia này có trình độ chuyên môn cao: 37% dân số trưởng thành có trình độ đại học và 37% lực lượng lao động làm các công việc khoa học và công nghệ. Điểm số đạt được trong các cuộc thi của PISA ở độ tuổi 15 luôn đứng ở vị trí cao thứ 4 trong khối OECD. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin khá tốt so với thế giới, với vùng phổ sóng băng thông rộng không giây rộng lớn, và chỉ số sẵn sàng chính phủ điện tử là 0,84%.
| Chỉ tiêu | Giá trị | Tăng trưởng hàng năm, % (2005-2010) |
| Năng suất lao động, GDP trên giờ làm việc tính theo USD, năm 2010 | 45,8 | +0,7 |
| Năng suất môi trường, GDP trên một đơn vị phát thải CO2 tính theo USD, năm 2009 | 2,24 | +2,2 |
| GERD, tính theo % GDP, năm 2008 | 2,24 | 10,0 |
| Tài trợ công trong GERD, tính theo % GDP, năm 2008 | 0,78 | +5,6 |
Những thay đổi về chi tiêu KHCNĐM: Cường độ NC&PT của Ôxtrâylia gần bằng mức trung bình của khối OECD, nhưng cao hơn so với khối EU27. GERD có sự tăng trưởng mạnh với tốc độ 10%/năm theo giá trị thực tế trong khoảng giữa năm 2004 và 2008, đạt 2,24%GDP. Phần tài trợ cho NC&PT của khu vực công nghiệp tăng lên 62% trong hơn một thập kỷ đến năm 2008, trong tỷ lệ của chính phủ giảm xuống còn 34%. Tài trợ từ bên ngoài cũng giảm.
Chiến lược KHCNĐM tổng thể: Tài liệu chiến lược KHCNĐM then chốt là: Tăng cường năng lực tri thức – Chương trình Đổ mới cho Thế kỷ 21 (2009-2020). Chương trình này cam kết tăng cường nghiên cứu công, nâng cao sự hợp tắc khoa học – công nghệ và các liên kết quốc tế, tăng cường nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý. Trong năm 2011, bản đánh giá về nghiên cứu được tài trợ công đã kiến nghị thành lập một Ủy ban nghiên cứu Ôxtrâylia nhằm cung cấp tư vẫn chiến lược và tổng hợp về đầu tư nghiên cứu trong tương lai. Lộ trình chiến lược năm 2011 cho cơ sở hạ tầng nghiên cứu Ôxtrâylia cũng chỉ ra 19 ku vực năng lực hạ tầng nghiên cứu then chốt cho nghiên cứu cử Ôxtrâylia trong thời gian 5 đến 10 năm tới.
Chính sách quản trị KHCNĐM: Bộ Công nghiệp, Đổi mới, Khoa học Nghiên cứu và Giáo dục đại học ôxtrâylia (D1ISRTE) chịu trách nhiệm về chính sách đổi mới, nghiên cứu, khoa học và giáo dục đại học, Cục Công nghiệp ôxtrâylia (Auslndustry) là một trong những đơn vị xây dựng chương trình của Bộ này. Hội đồng tư vấn đổi mới, Ban điều phối đổi mới và Hội đồng Khoa học, kỹ thuật và sáng tạo của Thủ tướng được thành lập để nâng cao năng lực quản lý và sự hợp tác đồng thời cung cấp tư vấn chính sách. Khung Nguyên lý Sáng kiến Đổi mới cung cấp những hướng dẫn để nâng cao tính nhất quán trong hệ thống và nâng cao khả năng tiếp cận và tính hiệu quả của các sáng kiến đổi mới trên toàn ôxtrâylia. Các cơ quan khoa học quốc gia chủ yếu thuộc DIISRTE gồm có Hội đồng Nghiên cứu ôxtrâylia (ARC) và Cơ quan Sở hữu trí tuệ ôxtrâylia.
Nền tảng khoa học: Ôxtrâylia có nền tảng khoa học mạnh, thể hiện ở chi tiêu khu vực công cho NC&PT cao, các trường đại học được xếp thử hạng cao trong bảng xếp hạng quốc tế và tỷ lệ xuất bản trong các tạp chỉ khoa học hàng dầu. Chi tiêu NC&PT trong khu vực đại học bằng 0,54% GDP (năm 2008) và chiếm 24% GERD, một mức cao so với mức tiêu chuẩn của OECD. Mặc dù hệ thống nghiên cứu hàn lâm chủ yếu dựa trên nghiên cứu do các nhà khoa học đứng đầu, nhưng đã có sự chuyển hướng tài trợ trực tiếp cho các chủ đề ưu tiên. Chương trình nghiên cứu chuyển hóa công nghiệp (2011 -2014) sẽ theo đuổi các nghiên cứu theo hướng công nghiệp trong các trường đại học.
NC&PT và đổi mới trong doanh nghiệp: Mục tiêu của chính phủ chính là dạt mức tăng 25% số doanh nghiệp tiến hành đổi mới sáng tạo trong thập kỷ tới. Để thực hiện mục liêu, chính phủ thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiộp thông qua kết hợp giữa các biện pháp trực tiếp và gián tiếp. Ôxtrâylia thay chính sách giảm thuế NC&PT vào năm 2011 bằng chính sách ưu đãi thuế NC&PT trên cơ sở khấu trừ thuế. Chính sách này cũng hỗ trợ NC&PT cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời mở rộng ra cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Đổi mới khu vực công: Kế hoạch hành động đổi mới dịch vụ công của Ôxtrâylia đã được soạn thảo nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp ngày càng gia tăng trong khu vực công. Mục đích là để thúc đẩy sự đổi mới trong khu vực công thông qua các sáng kiến như Mạng lưới đổi mới khu vực công. Từ năm 2011, Dự án Chỉ số đổi mới dịch vụ công Ôxtrâylia (APSII) đã thu thập thông tin chi tiết về sáng tạo đổi mới trong dịch vụ công ở Ôxtrâylia.
Tinh thần doanh nghiệp: Ôxtrâylia có nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Với hành lang pháp lý đơn giản, thái độ lo sợ thất bại và nắm bắt cơ hội luôn tích cực. Vốn đầu tư mạo hiểm trong giai đoạn đầu tư gieo mầm và khởi nghiệp kinh doanh tương đổi ít và lại giảm trong khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, có nhiều vốn đầu tư luôn sẵn sàng để phát triển công nghiệp đầu tư mạo hiểm. Quỹ đầu tư mạo hiểm cho năng lượng tái tạo (REVC) đã được công bố vào năm 2011. Một mạng lưới gồm 12 trung tâm liên kết doanh nghiệp hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cơ sở hạ tầng khoa học và CNTT-TT: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông mạnh của Ôxtrâylia đạt gần mức tốt nhất trong một số lĩnh vực nhất định. Chương trình cách mạng giáo dục kỹ thuật số được đầu tư 1,5 tỷ USD cho công nghệ thông tin và truyền thông ở các trường học với các sáng kiến rộng hơn của chính phủ. Các khoản đầu tư quan trọng được thực hiện thông qua Chiến lược hạ tầng nghiên cứu hợp tác quốc gia (NCRIS). Sáng kiến khoa học siêu đẳng và Quỹ đầu tư giáo dục (EIF) nhằm tạo ra một mạng lưới cộng tác cơ sở hạ tầng nghiên cứu.
Dòng tri thức và thương mại hóa: Hợp tác quốc tế về xuất bản phẩm và bằng sáng chế của Ôxtrâylia thấp hơn mức trung bình của OECD. Các sáng kiến nhằm tăng cường trao đổi tri thức song phương bao gồm Quỹ nghiên cứu và khoa học Ôxtrâylia - Trung Quốc và Quỹ nghiên cứu khoa học chiến lược Ôxtrâylia - Ấn Độ.
Nguồn nhân lực: Ôxtrâylia có nền tàng kỹ năng tốt. Trung tâm khoa học công nghệ quốc gia, Questacon, quản lý Chương trình Cảm hứng ôxtrâylia trong đó tập trung lôi kéo sự tham gia của cộng đồng Ôxtrâylia vào khoa học. Các chưong trình cải cách giáo dục của Ôxtrâylia nhằm tăng cường giáo dục một cách toàn diện, đặc biệt là lĩnh vực toán học và kỹ năng khoa học.
Công nghệ mới nổi: Sáng kiến khoa học siêu đẳng, với mức tài trợ là 705 triệu USD, hiện nay đang tập trung chủ yếu vào các ngành khoa học vũ trụ, thiên văn học, khoa học hàng hải và khí hậu học, các ngành công nghệ tạo khả năng và các ngành công nghiệp tương lai, như công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ thông tin và truyền thông và năng lượng sạch. Chương trình nghiên cứu vũ trụ của Ôxtrâylia (ASRP) đang tiến hành mở rộng không gian tiềm năng thích ứng và Chương trình tế bào gốc là thực hiện nghiên cứu sức khỏe tiên tiến.
Sáng kiến công nghệ xanh: Năm 2011, Ôxtrâylia thông qua Bộ luật đánh thuế lượng khí thải cacbon. Là một phần trong Kế hoạch năng lượng sạch, Chương trình đổi mới công nghệ sạch hỗ trợ phát triển công nghệ giam phát thải khí nhà kính. Công ty tài chính năng lượng sạch sẽ đầu tư 6,4 tỷ USD cho năng lượng tái tạo và công nghệ giảm khí thải, cùng với khoản đầu tư hơn 2 tỷ USD của Cơ quan tái tạo năng lượng mới Ôxtrâylia (ARENA).
Khoa học và Công nghệ Thế giới 2013
Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc Gia - Bộ KH&CN
Nguồn tin: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật