24/05/2018, 13:02

Khoa học, công nghệ và đổi mới ở nước ACHENTINA?

Ảnh minh họa (Nguồn: internet) Chi tiêu cho NC&PT của Chính phủ và doanh nghiệp thấp, tương ứng chi chiếm 0,46% và 0,14% GDP năm 2010. Chỉ có 14% người trưởng thành có trình độ đại học (năm 2003), và tỷ lệ nghề nghiệp KH&CN ở dưới mức trung bình của OECD. Tuy nhiên, ...

Ảnh minh họa (Nguồn: internet)

Chi tiêu cho NC&PT của Chính phủ và doanh nghiệp thấp, tương ứng chi chiếm 0,46% và 0,14% GDP năm 2010. Chỉ có 14% người trưởng thành có trình độ đại học (năm 2003), và tỷ lệ nghề nghiệp KH&CN ở dưới mức trung bình của OECD. Tuy nhiên, Achentina thực hiện tốt ở khía cạnh nguồn nhân lực cho đổi mới so với các nền kinh tế Mỹ Latinh khác. Mối quan hệ giữa khu vực công nghiệp và các tổ chức nghiên cứu công còn yếu kém, nhưng tỷ lệ bằng sáng chế đồng phát minh với người nước ngoài trong khoảng 2007-2009 tương đương với các quốc gia hàng đầu OECD. Điều này phản ánh một mức độ nào đó số lượng nhỏ các nhân tố tham gia vào các hoạt động này. Về cơ sở hạ tầng CNTT-TT, chỉ có 10 thuê bao băng thông rộng cố định trên 100 dân. Chỉ số sẵn sàng chính phủ điện tử nằm trong số thấp nhất so với khu vực OECD.

Chỉ tiêu

Giá trị

Tăng trưởng hàng năm, % (2005-2010)

Năng suất lao động, GDP trên giờ làm việc tinh theo USD, năm 2010

-

-

Năng suất môi trường, GDP trên một đơn vị phát thải CO2 tính theo USD, năm 2009

3,53

+3,5

GERD, tính theo % GDP, năm 2010

0,62

+13,2

Tài trợ công trong GERD, tính theo % GDP, năm 2010

0,47

+16,2

Những thay đổi gần đây cho trong chi cho KHCNĐM: Trung bình, GERD hàng năm của nước này tăng 13,2% từ năm 2005 đến năm 2010, với tốc độ tăng nhanh hơn GDP so với cùng kỳ. Cường độ NC&PT tính theo GDP là 0,62% năm 2010, thấp so với các nước OECD. Để cải thiện cường độ NC&PT và thúc đẩy đổi mới, Chính phủ đã nâng ngân sách của Bộ Khoa học, Công nghệ về Đổi mới sản xuất (MINCYT) từ 510 triệu USD năm 2010 lên 732 triệu USD năm 2012.

Chiến lược KHCNĐM tổng thể: Achentina cò một chiến lượcc dài hạn và những hướng dẫn cho hoạch định chính sách trong tài liệu có tên gọi là Cơ sở cho Kế hoạch Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới (2005- 2015).  Mục tiêu cốt lõi là để nâng cao năng lực NC&PT quốc gia trong khi tăng cường bình đẳng xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững. Kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới quốc gia (2012-15) đưa ra các kịch bản đề có thể đạt dược những mục tiêu này vào năm 2015.

Chính sách quản trị KHCNĐM: Năm 2007, Ban Thư ký khoa học, công nghệ và đổi mới sản xuất đã trở thành Bộ Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sản xuất (MINCYT), nhằm cơ cấu lại hệ thống KHCNĐM quốc gia bị phân mảng trước đó. Việc thu hút sự tham gia của các chủ thể KHCNĐM được chú trọng hơn trong thiết kế chính sách. Kế hoạch Khoa học, công nghệ về đổi mới quốc gia 2012-2015 được phát triển trong bối cảnh của một khuôn khổ tham vấn công chúng rõ ràng

Đổi mới và NC&PT của doanh nghiệp: Ngân sách của Cơ quan Xúc tiến Khoa học và Công nghệ Quốc gia (ANPCYT), tài trợ cho đổi mới doanh nghiệp, đã tăng 18% trong năm 2010.

Cơ sở hạ tầng khoa học và CNTT-TT: Phát triển các cơ sở hạ tầng nghiên cứu là một trong những mục tiêu của Cơ sở cho Kếạch chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới. Với mục đích này, Kế hoạch Cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ liên bang 2008-2011 phân bổ 97 triệu USD cho cải thiện và mở rộng 50 trung tâm nghiên cứu và các tổ chức liên quan. Chương trình Dự án nền tảng công nghệ hỗ trợ thành lập các trung tâm xuất sắc với các thiết bị tiên tiến trong các lĩnh vực nghiên cứu bộ gen, phân tích protein, sinh học cấu trúc, tế bào gốc, xét nghiệm tiền lâm sàng trên động vật thí nghiệm, vật liệu mới, công nghệ phần mềm và tin sinh học.

Chinh sách khu vực và cụm: MINCYT chú trọng hơn vào các chính sách cụm. Các công cụ chính bao gồm Chương trình Các dự án tích hợp cụm sản xuất (PI-TEC), thúc đẩy sự hình thành các cụm, và Chương trình Khu vực chiến lược (PAE), được thiết lập năm 2006 thúc đẩy việc tạo ra cốc cụm tri thức trong các lĩnh vực ưu tiên có tiềm năng tác động đến kinh tế và xã hội cao.

Dòng tri thức và thương mại hóa: Để giải quyết các mối liên kết yếu kém giữa trường đại học và ngành công nghiệp, chính phủ thành lập các quỹ ngành, bao gồm FONSOFT cho ngành công nghiệp phần mềm và FONSARSEC cho các khu vực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội quốc gia (khu vực nông nghiệp, y tế và năng lượng). Các quỹ này đã thúc đẩy việc hình thành 35 quan hệ đối tác công-tư trong những lĩnh vực chiến lược. Ngoài ra, lưu động các nhà nghiên cứu theo ngành được khuyến khích thông qua các chương trình như Chương trình Nhà nghiên cứu trong doanh nghiệp và Chương trình Học bổng trong các doanh nghiệp.

Toàn cầu hóa: Achentina đã ký kết một số hiệp định song phương để thúc đẩy hợp tác nghiên cứu. Nước này cũng có một số trung tâm hợp tác với các quốc gia khác, như Trung tâm Gen thực vật hợp tác với Tây Đan Nha, và Trung tâm Nghiên cứu khoa học thần kinh, ung thư và tế bào gổc hợp tác với Max Planck của Đức. Ngoài ra, chính phủ cũng đưa ra chương trình Raices để tiếp cận với các nhà nghiên cứu nước ngoài và khuyến khích họ đóng góp vào hệ thống KH&CN quốc gia. Mục tiêu là để tạo ra các liên kết mạnh hơn với người nước ngoài và khuyến khích họ trở về Achentina.

Nguồn nhân lực: Achentina đã đạt được mục tiêu có ba nhà nghiên cứu toàn thời gian trên 1.000 lao động được đặt ra vào năm 2015 trong Cơ sở cho Kế hoạch chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới. Các công cụ chính sách đề đạt được mục tiêu này bao gồm các chương trình học bổng để nâng cao số lượng sinh viên có trình độ đại học trong các lĩnh vực chiến lược cụ thể, và Hội đồng Nghiên cứu và công nghệ quốc gia (CONICET), đóng vai trò quan trọng trong việc đào lạo nguồn nhân lực KH&CN, với ngân sách được tăng gấp ba lần trong những năm gần đây. Các sáng kiến như Eager Minds: Khoa học, công nghệ về giáo dục nhằm mục đich nâng cao nhận thức về khoa học và tăng cường sự quan tâm đến nghiên cứu trong toàn xã hội bằng cách khuyến khích các nhà khoa học đến tham quan các trường học.

Các công nghệ mới nổi: MINCYT đã xác định các lĩnh vực trong đó NC&PT và đổi mới có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các nhu cầu xã hội, đặc biệt là hòa nhập xã hội và phát triển bền vững, dựa trên các lợi thế năng động và tự nhiên của Achentina. Những lĩnh vực này bao gồm nông nghiệp, y tế, công nghệ sinh học và công nghệ nano, cũng như phần mềm. Các quỹ ngành mới được thành lập đi hỗ trợ các chính sách này. Năm 2009-2010, FONSOFT được cấp ngân sách 24 triệu USD để thúc đẩy NC&PT và nâng cấp công nghệ trong các DNVVN trong lĩnh vực CNTT-TT bằng cách hỗ trợ các dự án NC&PT của các doanh nghiệp này, cung cấp cho họ các dự án giáo dục, giúp đỡ họ xuất khẩu và tạo điều kiện thành lập và hợp nhất các doanh nghiệp như vậy. Từ năm 2009 đến năm 2010, FONARSEC (khu vực nông nghiệp, y tế và năng lượng), nhận được các khoản tài trợ từ Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ, với 88 triệu USD cho 113 dự án.

Đổi mới xanh: Một số quỹ ngành cùa MINCYT nhằm giải quyết các vấn đề môi trường và năng lượng. Các dự án cụ thể bao gồm một dự án năng lượng sinh học mới cho phát triển các nguồn năng lượng thay thế và một quỹ đầu tư cho nước sạch và an toàn để cung cấp nước không nhiễm asen cho những vùng dân cư hẻo lánh.

Khoa học và Công nghệ Thế giới 2013

Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc Gia - Bộ KH&CN

Nguồn tin: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

0