Khoa học, công nghệ và đổi mới ở nước Canada?
Ảnh minh họa (Nguồn: internet) Nhiều hoạt động NC&PT tập trung ở khu vực dịch vụ (44%) và hoạt động đổi mới phi công nghệ của Canađa được phản ánh trong các dữ liệu về nhãn hiệu. Các DNVVN (38%) cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động đổi mới. Đồng thời, tỷ lệ tài trợ ...

Ảnh minh họa (Nguồn: internet)
Nhiều hoạt động NC&PT tập trung ở khu vực dịch vụ (44%) và hoạt động đổi mới phi công nghệ của Canađa được phản ánh trong các dữ liệu về nhãn hiệu. Các DNVVN (38%) cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động đổi mới. Đồng thời, tỷ lệ tài trợ cho nghiên cứu công của khu vực công nghiệp của Canađa nhiều hơn hầu hết các nước OECD. Các nhà nghiên cứu Canada có các liên kết quốc tế khá tốt, với 45% bài báo khoa học và 30% đơn đăng ký sáng chế theo hiệp định PCT được thực hiện với sự hợp tác quốc tế. Ưu thế công nghệ hiện hữu của Canađa mạnh trong ba lĩnh vực công nghệ bao quát; Canada đâ phát triền mạnh trong lĩnh vực CNTT-TT trong những năm gần đây, nhưng lại có sự giảm sút trong các công nghệ liên quan đến môi trường.
Nguồn nhân lực của Canađa có chất lượng cao, 50% dân số trưởng thành có trình độ đại học và 30% lực lượng lao động làm các công việc KH&CN. Điểm khoa học trong kiểm tra PISA của học sinh 15 tuổi đứng thứ bảy OECD. Cơ sở hạ tầng CNTT-TT phát triển khá tốt, với 31 băng thông rộng cố định, tỷ lệ chỉ có 32 thuê bao không dây trên 100 dân. Về khía cạnh sẵn sàng chỉnh phủ điện tử, Canađa nằm trong số mười quốc gia đứng đầu OECD.
| Chỉ tiêu | Giá trị | Tăng trưởng hàng năm, % (2005-2010) |
| Năng suất lao động, GDP trên giờ làm việc tinh theo USD, năm 2010 | 45,2 | +0,5 |
| Năng suất môi trường, GDP trên một đơn vị phát thải CO2 tính theo USD, năm 2009 | 2,45 | +2,4 |
| GERD, tính theo % GDP, năm 2009 | 1,74 | -1,2 |
| Tài trợ công trong GERD, tính theo % GDP, năm 2010 | 0,83 | +1,6 |
Những thay đổi gần đây trong chi tiêu cho KHCNĐM: GERD theo giá cố định đã giảm 1,2% một năm trong suốt nửa sau của thập kỷ trước xuống còn 24 tỷ USD và chiếm 1,74% GDP năm 2011. GERD giảm mạnh trong năm 2008 và trong năm 2010. Năm 2009, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, Kế hoạch Hành động kinh tế đã phân bổ 50 tỷ USD để hỗ trợ các ngành công nghiệp. Các khoản đầu tư để thúc đẩy Internet băng thông rộng, hiện đại hóa phòng thí nghiệm và các năng lực sản xuất năng lượng sạch đã được thực hiện.
Chiến tược KHCNĐM tổng thể: Chính sách KHCNĐM của Canada dựa trên Chiến lược Huy động KH&CN để đạt lợi thế của Canađa được đưa ra vào năm 2007. Chiến lược này nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh của Canada thông qua các khoản đầu tư và các hoạt động trong ba phạm vi chính: vai trò của khu vực tư nhân trong đổi mới, nghiên cứu xuất săc vả NC&PT chiến lược, và nhân công dựa trên tri thức. Các lĩnh vực công nghệ ưu tiên là khoa học môi trường, tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, sức khỏe và khoa học sự sống, CNTT-TT.
Chính sách quản trị KHCNĐM:Các cơ cấu quản trị KHCNĐM của Canada về cơ bản không thay đổi. Thủ tướng Chính phủ và nội các xây đựng chính sách KHCNĐM tổng thể. Khu vực công nghiệp và Bộ Tài chính thực thi chính sách cùng với các vụ và các cơ quan khoa học. Họi đồng Nghiên cứu khoa học tự nhiên và kỹ thuật (NSERC), Hội đồng Nghiên cứu khoa học Xã hội và Nhân văn (SSHRC), Viện Nghiên cứu y tế Canađa và Quỹ Đổi mới Canađa tài trợ cơ sở nghiên cứu và khoa học ở cấp liên bang. Các tỉnh của Canađa được quyền tự chủ đảng kể; các tỉnh này phát triển và tài trợ các dự án NC&PT cho phát triển kinh tế và tài trợ cho giáo dục. Hội đồng Khoa học, Công nghệ và Đổi mới tư vấn cho Bộ trưởng Độ Nhà nước về khoa học và công nghệ và báo cáo định kỳ về hiện trạng của hệ thống đổi mới của Canađa. Hội đồng Hàn lâm Canađa là một tổ chức phi lợi nhuận độc lập thông báo sự phát triển chính sách công thông qua các đánh giá dựa trên khoa học.
Nền tảng khoa học:Mặc dù cường độ NC&PT của Canada tương đối thấp nhưng chi tiêu của khu vực công cho NC&PT ở trên mức trung bình của OECD. Hệ thống nghiên cứu công định hướng vào các trường đại học: HERD đứng ở mức 0,65% GDP, chiếm gần 38% GERD (2011). Các nhà nghiên cứu Canađa hoạt động tốt về mặt công bố khoa học.
Đổi mới và NC&PT của doanh nghiệp: Theo cam kết gần đây của Chỉnh phủ để giải quyết nhu cầu của khu vực tư nhân nhằm thúc đẩy đổi mới doanh nghiệp hiệu quả hơn, ngân sách liên bang năm 2012 cấp 902 triệu USD trong 5 năm để hỗ trợ trực tiếp cho NC&PT và 410 triệu USD cho vốn mạo hiểm. Chương trình Ưu đãi thuế cho Phát triển thực nghiệm và Nghiên cứu khoa học cũng đã được sửa đổi bằng cách loại bỏ vốn từ cơ sở chi tiêu và tinh giản để nó hiệu quả hơn về chi phí và có thể dự đoán được.
Tinh thần doanh nghiệp: Để thúc đẩy tinh thần doanh nghiệp, Canada đã cải thiện sự tiếp cận của các DNVVN với khấu trừ thuế nghiên cứu khoa học và phát triển thực nghiệm. Tổ chức vốn Mạo hiểm (BDC Venture Capital) hỗ trợ và tài trợ cho doanh nghiệp (đặc biệt là các DNVVN) từ giai đoạn ý tưởng ban đầu đến giai đoạn phát triển mở rộng. Cơ quan Phát triển Xuất khẩu Canađa (EDC) cấp vốn cổ phần tư nhân để hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất thông qua các chương trình đảm bảo xuất khẩu.
Cơ sở hạ tầng khoa học và CNTT-TT: Một trong những nỗ lực của Chính phủ Canađa nhằm giúp phát triển một nền kinh tế số mạnh mẽ hơn là Chính phủ hỗ trợ các DNVVN áp dụng các CNTT quan trọng thông qua Chương trình Hỗ trợ nghiên cứu công nghiệp (NRC-IRAP), và tăng tuyển sinh sinh viên học các ngành liên quan đến kinh tế số. Đạo luật Hiện đại hóa Bản quyền (Copyright Modemisation Act), được đưa ra và năm 2011, điều chỉnh luật cho phù hợp với nền kinh tế số. Quỹ Đổi mớ Canada (CFl) cấp các khoản đầu tư cho các tổ chức sau trung học (4,3 tỷ USD) thông qua Chương trình Cơ sở hạ tầng tri thức (KIP), và các Cơ sở nghiên cứu tiên tiến (728 triệu USD).
Dòng tri thức và thương mại hóa: Với cơ sở nghiên cứu công mạnh mẽ cùa mình, Canada có thể biến đổi tri thức thành thương mại hiệu quả hơn. Các sáng kiến liên quan đến việc thực hiện sự biến đổi này bao gồm Chương trình Ý tưởng đổi mới, Chương trình Thương mại hóa đổi mới của Canađa (CICP), các trung tâm xuất sắc cho thương mại hóa và nghiên cứu (CECR), và Chương trình Chuyển đổi công nghiệp rừng. Các chương trình khác nhằm cải thiện sự hợp tác là Chương trình Mạng lưới dẫn dắt kinh doanh (Đusiness-Led Networks) cùa Trung tâm Xuất sắc và Sáng kiến Nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa.
Nguồn nhân lực: Canađa là một trong số các nước đứng đầu OECD vị chi tiêu cho giáo dục đại học. Chính phủ đã có những đầu tư chiến lược để tâng cường lợi thế tri thức của Canađa, trong đó có Chương trình Chủ tọa nghiên cứu xuất sắc, mở rộng số sinh viên được hưởng Chương trình Cấp tài trợ và cho vay đối với sinh viên của Canađa, mở rộng các cơ hội cho giáo dục cơ bản đối với người trưởng thành, giảm thuế và Kế hoạch Tiết kiệm giáo dục (Registered Education Savings Plan) hỗ trợ học sirih sau trung học học tập ở nước ngoài.
Các công nghệ mới nổi: Chính phủ liên bang tài trợ cho nghiên cứu các công nghệ mới nôi trong các lĩnh vực từ nghiên cứu hạt nhân đến y tế. Các ví dụ bao gồm sự tài trợ cho Chương trình Bộ gen của Canađa (63 triệu USD), Chương trình Nghiên cứu khí hậu và khí quyển thông qua NSERC (34 triệu USD), Quỹ Nghiên cứu Não Canada (97 triệu USD), Viện Vật lý Lý thuyết Perimcter (49 triệu USD) và Viện Quang học Quốc gia. Sáng kiến Hàng không vũ trụ chiến lược và quốc phòng (SADI) tài trợ cho NC&PT trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, quốc phòng, các công nghệ không gian và công nghệ bảo mật.
Đổi mới xanh:Canađa đã đưa ra một loạt các chính sách khuyến khích tăng trưởng xanh, về mặt pháp lý đó là nhừng quy định về ô tô chở khách và phát thải khí nhà kính của xe tải hạng nhẹ. Văn phòng Sở hữu trí tuệ Canađa (CIPO) giải quyết nhanh chóng các đơn đăng ký sáng chế liên quan đến công nghệ xanh. Các sáng kiến tài trợ - thường đi cùng với các diễn đàn đối thoại - bao gồm Quỹ Năng lượng sạch (0,97 tỷ USD), Đối thoại Năng lượng sạch, Công nghệ phát triển bền vững của Canađa (SDTC), Sáng kiến Đổi mới ecoENERGY, Quỹ Đổi mới ô tô và Quỹ Đổi tác ô tô (Automotive Partnership Canada Fund) của Canađa.
Khoa học và Công nghệ Thế giới 2013
Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc Gia - Bộ KH&CN
Nguồn tin: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật