24/05/2018, 16:56

Khái niệm cơ bản, nguyên nhân về rủi ro

Ví dụ Giả sử ngân hang A đang có nhu cầu cho vay 100 triệu có thời hạn 1 năm với lãi suất cố định là 10%/năm. Ngân hàng Q tìm kiếm nguồn hco vay bằng cách vay trên thị trường liên ngân hàng 200 triệu vớ lãi suất cố định là ...

Ví dụ

Giả sử ngân hang A đang có nhu cầu cho vay 100 triệu có thời hạn 1 năm với lãi suất cố định là 10%/năm. Ngân hàng Q tìm kiếm nguồn hco vay bằng cách vay trên thị trường liên ngân hàng 200 triệu vớ lãi suất cố định là 6%/năm, nếu vay 1 năm và 7%/năm, nếu vay hai năm.

Tình trạng tái tài trợ

Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 1 năm. Sau 1 năm, 100 triệu cho vay được trả và 200 triệu tiền đi vay phải trả: khoản gốc thu được chỉ đủ trang trải 50% nhu cầu chi trả ( ảnh hưởng của lãi coi như bẳng không). Đối với khoản cho vay 1 năm ngân hàng thu được : Chênh lệch lãi suất = 10%-6%=4%

Để có tiền trả 100 triệu còn lại, NH cần vay thêm 100 triệu trên thị trường liên ngân hàng. Như vậy, ngân hàng phải tài trợ như trên được gọi là tái tài trợ: Là tình trạng trong đó kì hạn của tài sản dài hơn kì hạn của nguồn tiền. Chênh lệch lãi suất mà ngân hang thu được phụ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng phải trả khi tái tài trợ. Nếu lãi suất trên thị trường liên ngân hàng không đổi, chênh lệch lãi suất thu được của khoản chovay 2 năm là : Chênh lếhc lãi suất =11%-6%=5%

Ngân hàng sẽ thu được 5%/năm, trong cả hai năm. Khilãi suất trên thị trường liên ngân hàng giảm, chênh lệch lãi thu được năm thứ hai sữ lớn hơn 5% và khi lãi suất tăng, chênh lếch lãi suất thu được sẽ giảm thậm chí có thể ngân hàng còn bị lỗ.

Năm1: Chênh lệch lãi suất thu được từ 200 triệu cho vay là:

[(10%-6%)100+(11%-6%)100] =9 = 4,5%

  1. 200

Năm 2: Gỉ sử lãi suất trên thị trường giảm 1%. Do khoản cho vay với lãi suất cố định nên ngân hàng vẫn chỉ thu được lãi suất như năm 1. Kì hạn đi vay trên thị trường liên ngân hàng chỉ là mọt năm, do vậy vào năm thứ hai, lãi suất được đặt lại, chỉ cọn 5%, vậy chênh lệch lãi suất thu được năm thứ hai : Chênh lệch lãi suất = 11% -5% = 6%

Bình quân mỗi năm ngân hàng thu được chênh lệch :

(4,5%+1%) =5,25%

2

Giả sử lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng thêm 4% , chênh lệch lãi suất năm thứ hai là : 11% -10% =1%

Bình quân môĩ năm ngân hàng thu được chênh lệch là :

(4,5%+1%) =2,75%

2

Tại sao ngân hạng lại dùng nguồn có kì hạn ngắn để cho vay với kị hạn dài hơn ? Một lí do là ngân hàng kì vọng sẽ thu được chênh lệch lãi suất cao hơn. Nếu ngân hàng cho vay với kì hạn như huy động , chênh lệch lãi suất thu được là : 10%-6% = 4%.

Khithả đổ kì hạn ngânhàng thất rằng chênh lệch lãi suất năm 1 chắc chắn sẽ cao hơn, đạt 4,5%, tuy nhiên, chênh lệch lãi suất năm 2 lại chưa chắc chắn, tuỳ thuộc vào mực độ và xu tướng thay đổi của lãi suất thị trường.

Ngân hang sẽ thay đổi kì hanh nếu nhà quản lí dự đoán rằng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng sẽ giảm, hoặc tăng song mức tăng không vượt quá tỷ lệ làm cho chênh lệch lãi suất bình quân 2 năm nhỏ hơn 4%.

Chênh lệch lãi suất năm 2 an toàn cho ngân hàng = (4% x2 – 4,5%) = 3,5%

Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng an toàn = 11% n-3,5% =7,5%.

Nếu lãi suất trên thị trường liênngân hàng năm thứ 2 tăng tới 7,5%, thì chênh lệch lãi suất năm 2 chỉ còn 3,5%, giảm 1% so vớ năm 1. Kết cục chung, chênh lệch lãi suất bình quân2 năm đạt 4%. Nếu lãi suất tăng quá dự tính ( quá 7,5%) sẽ gây ra tổn thất cho ngân hàng.

Tình trạng tái đầu tư ( kì hạn của tài sản nhỏ hơn nguồn tài trợ)

Các giả thiết tương tự như trên mong nguồn vay 2 năm với lãi suất cố định 7%/năm. Sau 1năm, 100 triệu được hoàn trả, thu được chênh lệch lãi suất là 3%. Ngân hàng có thể cho vay mộtkhoản mới : tái đầu tư lãi suất thu được là 3% . Khi lãi suất cho vay tăng hoặc giảm, chênh lệch lãi suất sẽ tăng hoặc giảm.

Kết luận

Ở cả hài trường hợp trên đều có sự không phù hợp về kì hạn của tài sản và nguồn vốn trong điều kiện các hợp đồng huy động và tài trợ vói lãi suất cố định. Tình trạng này được kết hợp vớ thay đổi lãi suất ngào dự kiến trênthị trường là lãi suất nảy sinh tổn tháat cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng giảm chênh lệch lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi.

Khái niệm

Để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến gắn với thay đổi của lãi suất và nhiều nhân tố khác như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn…

Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản.

Sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến của ngâng hàng.

Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng.

Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản được đo bảng khe hở lãi suất

Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất

Các tài sản và nguồn nhạy cảm thường là các loại mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới khi lãi suất thayđổi, ví dj như khoản tiền gửi ngắn hạn , các khoản cho vay và đi vay trên thi trường liên ngânhàng, chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, các khoản cho vay ngắn hạn. Các loại ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài hạn vớ lãi suất cố định . Ví dụ, một khoản tiền gửi tiết kiệm 3 tháng (100 tỷ) vớ lãi suất 10%/năm. Khi lãi suất thị trường thay dổi ( tăng hoặc giảm) , thì khoản tiền này ( 100tỷ )sẽ nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới. Ngược lại, vớ khoản tiếtkiệm 3 năm, khi lãi suất thị trương thay đổi, chỉ một phần nhỏ sắp đến hạn, hoặc mới gửi có khả năng chuyển sang lãi suất mới. Do ngân hàng sử dụng lãi suất cố dịnh đã tạo ra các tìa sản và nguồn kém nhạycảm với lãi suất.

Ngân hàng có khe hở dương nếu tái sản nhạy cảm lớn hơnnguồn nhạy cảm (kì hạn huy động dài hơn sử dụng).

Sự thay đổi của lãi suất thị trương ngoài dự kiến

Lãi suất thị trường thường xuyên thay đôỉ . Ngân hàng luôn nghên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên , trong nhiều trường hợp ngân hàng không thẻ dự báo chính xác mức độ thay đổi của lãi suất.

Nếu ngân hàng duy trì Khe hở lãi suất dương:

  • Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênhlếch lãi suất tăng;
  • Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lếch lãi suất giảm;
  • Nếu ngân hàng duy trì Khe hỏ lãi suất âm:
  • Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm;
  • Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng;
0