Hình thức trả công theo sản phẩm và sự cần thiết của nó đối với doanh nghiệp
Bản chất của tiền công Tiền công hay tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó phản ánh nhiều quan hệ kinh tế , xã hội khác nhau. Tiền công trước hết là số tiền mà người sừ dụng lao động trả cho người lao động. ...
Bản chất của tiền công
Tiền công hay tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó phản ánh nhiều quan hệ kinh tế , xã hội khác nhau. Tiền công trước hết là số tiền mà người sừ dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương . Mặt khác , do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động mà tiền công không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế mà là một vấn đề xã hội rất quan trọng , lien quan dến đời sồng trật tự xã hội . Trong quá trình hoạt động , nhất là trong hoạt động kinh doanh , đối với các chủ doanh nghiệp , tiền công là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất – kinh doanh . Vì vậy , tiền công luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ . Mặt khác sự tăng giảm tiềncông còn ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động. Chính vì thế không chỉ nhà nước mà ngay cả người sản xuất kinh doanh , người lao động đều quan tâm đến chính sách tiền công , tiền lương. Chính sách về tiền công hay tiền lương phải được thường xuyên sửa đổi cho phù hợp với điều kiện kinh tế , chính trị , xã hội của từng nước trong từng thời kì.
Tiền công hay tiền lương đều là hai thành phần của thù lao cơ bản. Thù lao này được trả trên cơ sở của loại công việc cụ thể , mức độ thực hiện công việc và thâm niên của người lao động.
- Tiền công là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng, thời gian làm việc thực tế ( giờ . ngày) hay số lượng sản phẩm sản xuất ra tùy theo khối lượng công việc.
- Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian( tuần ,tháng ,năm).
Trong thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh , các cơ quan tài chính trả cho người lao động theo cơ chế , chính sách của nhanước và được thể hiện trong hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định.
Đối với các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh , tiền công , tiền lương chịu sự tác động của thị trường và thị trường lao động. Tiền lương trong khu vực này tuy nằm trong khuôn khổ của pháp luật nhưng làb giao dịnh giữa chủ và thợ , giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng này có tác động trực tiếp đến các hình thức trả công.
Các hình thức trả công
Hình thức trả công theo thời gian
* Khái niệm , đối tượng áp dụng và ưu, nhược điểm
- Khái niêm: Trả công theo thời gian là việc trả công dụa vào thời gian lao động thực tế của người lao động. Trong hình thức trả công theo thời gian , tiền công của người lao động được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền công đã được xác định cho công việc và số đơn vị thời gian làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng từ trước.
- Đối tượng áp dụng: Tiền công trả theo thời gian thường được áp dụng với những người quản lí gián tiếp hoặc cán bộ chuyên môn kĩ thuật. Với công nhân sản xuất hình thức này chủ yếu được áp dụng với một số công việc khó định mức lao đông chính xác hoăcn các công việc đòi hỏi kĩ thuật cao, các công việc mà năng suất , chất lượng công việc phụ thuộc chủ yếu vào máy móc , thiết bị hay các hoat động tạm thời , sản xuất thử. Những công việc này nếu trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc sẽ không đem lại kết quả thiết thực.
-Ưu điểm: Trả công theo thời gian có ưu điểm la dễ hiểu , dễ quản lí , tạo điều kiện cho cả người quản lí và công nhân có thể tính toán tiền công một cách dễ dàng . Mặt khác sử dụng phương pháp này còn phản ánh được trình độ kĩ thuật và điều kiện làm việc của từng người lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
- Nhược điểm: Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là tiền công mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp của họ trong một chu kì thời gian cụ thể. Vì thế , sự khuyến khích thực hiện công việc dựa trên những đòi hỏi tối thiểu của công việc được thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Nói cách khác do tiền công mà người lao động nhân được chưa gắn kết với kết quả lao động mà họ nhận được do đó chua kính thích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
* Các chế độ trả công theo thời gian
- Chế độ trả công theo thời gian giản đơn
+ Khái niệm: Chế độ trả công theo thời gian giản đơn là chế độ mà tiền công nhận được của người lao động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc chức vụ và thời gian làm việc thực tế . Chế độ này chỉ áp dụng trong những trường hợp khó định mức lao động chính xác , khó đánh giá thực hiện công việc chính xác.
+ Ưu điểm: phương pháp này có ưu điểm là dễ tính toán
+ Nhược điểm: Chế độ trả công này không xem xét đến thái độ của người lao động , đến hình thức sử dụng thời gian lao động , sử dụng nguyên vật liệu , máy móc thiết bị. … nên khó tránh được hiện tượng xem xét bình quân khi tính lương.
- Chế độ trả công theo thời gian có thưởng :
+ Khái niệm: Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng khi đạt những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định. Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công việc phục vụ như: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị… Ngoài ra, còn áp dụng đối với những công nhân chính làm những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
+ Ưu điểm : Phương pháp này phản ánh được trình độ kĩ năng của người lao động, phản ánh được thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động, ý thức lao động, trách nhiệm của người lao động thông qua tiền thưởng. Chế độ trả công này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của người lao động thông qua xét thưởng.
Hình thức trả công theo sản phẩm
* Khái niệm, đối tượng áp dụng và ưu, nhược điểm.
- Khái niệm : Chế độ trả công theo sản phẩm là hình thức trả công cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lương sản phẩm mà họ hoàn thành. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các xí nghiệp sản xuất.
- Ưu điểm :
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lương, chất lượng sản phẩm mà họ hoàn thành. Điều này có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khíc người lao động nâng cao trình độ lao động, rèn luyện kĩ năng, phát huy sáng tạo… để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động
+ Trả lương theo sản phẩm góp phần vào việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chú động trong làm việc của người lao động.
- Nhược điểm : Do trả công theo sản phẩm nên người lao động dễ dàng chạy theo số lượng, bỏ qua hất lượng, vi phạm quy trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá mức…
- Điều kiện áp dụng của trả công theo sản phẩm:
Muốn hình thức trả công theo sản phẩm phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh tế cao, khi tiến hành trả công theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện như sau:
+ phải xây dựng được các mức lao động có căm cứ khoa học.Điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá tiền công chính xác.
+ Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm, tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra.
+ Làm tố công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao dộng để họ nhận thức rõ được trách nhiệm khi làm công việc hưởng công theo sản phẩm,tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng sảm phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả công theo sản phẩm có thể được thực hiện theo nhiều chế độ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng trả công. Dưới đây là một số chế độ trả công theo sản phẩm đang được áp dụng trong sản xuất.
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
* Điều kiện áp dụng :
Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người sản xuất trực tiếp mà công việc của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Hình thức này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân và tính đơn giá tiền công.
* Ưu nhược điểm của chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Ưu điểm :
+ Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kì.
+ Khuyến khích ngườ lao động tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động, tăng tiền lương một cách trực tiếp.
- Nhược điểm :
+ Dễ làm người lao động chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm.
+ Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
* Điều kiện áp dụng:
- Áp dụng đối với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành như lắp ráp thiết bị hoặc sản xuất theo dây chuyền. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể được thực hiện trong điều kiện khó có thể định mức lao động chính xác mà chỉ xác định căn cứ vào số sản phẩm mà cả tập thể hoàn thành, áp dụng trả công cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.
Việc chia lương cho từng cá nhân trong chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có vai trò rất quan trọng. Có hai phương pháp cia lương thường được áp dụng là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp giờ - hệ số.
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh: Phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau
* Ưu nhược điểm của chế độ trả công theo sản phẩm tập thể
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
+ Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ mà nó phụ thuộc vào kết quả chung của cả tổ do đó nó hạn chế việc tăng năng suất lao động cá nhân.
Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
* Điều kiện áp dụng:
Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp dùng để trả cho công nhân phụ mà công việc của họ ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm.
* Ưu nhược điểm của chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
- Ưu điểm: Chế độ trả công này khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho hoạt đông của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
- Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào kết quả làm việc của công nhân chính mà kết quả này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nên nó có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
* Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng là sự kết hợp giữa trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ trả công theo sản phẩm gồm có hai bộ phận :
* Ưu nhược điểm của chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
- Ưu điểm : Khuyến khích công nhân hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao
- Nhược điểm: Việc phân tích tính toán các chỉ tiêu cxét thưởng , mức thưởng nguồn thưởng không chính xác sẽ có thể làm tăng chi phí tiền lương.
Chế độ trả công theo sản phẩm khoán
*Đối tượng áp dụng
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công nhân . chế độ nà được thực hiện khá phổ trong ngành nông nghiệp , xây dựng cơ bản và một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất không thể định mức công việc một cách ổn định Đơn giá giao khoán có thể được tính theo đơn vị cần hoàn thành như hoàn thành một số lượng doanh thu , lợi nhuận bán hang đã ghi trong phiếu giao khoán.
Nếu đối tượng giao khoán là tập thể , tổ nhóm thì tiền công nhận được sẽ sẽ phân phối cho công nhân trong tổ nhóm giống như chế độ tiền công theo sản phẩm tập thể.
* Ưu nhược điểm của chế độ trả công theo sản phẩm khoán
- Ưu điểm: Trả lương theo sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phat huy sáng kiến và tich cực cải tiến lao độn để tối ưu hóa quá trình làm việc , giảm thời gian lao động , hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
- Nhược điểm : Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp , nhiều khi khó chính xác . Việc trả sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bô phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán.
Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến
* Điều kiện áp dụng
Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến thường được áp dụng trong nhưng khâu chủ yếu của sản xuất . Đó là khâu có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất. Việc hoàn tất nhưng khâu này có lien quan đến việc hoàn thành vượt mức của doanh nghiệp.
* Ưu nhược điểm của phương pháp trả công theo sản phẩm lũy tiến
- Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
- Nhược điểm : Áp dụng chế độ này dễ làm cho chế độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng của năng suất lao động của nhưng khâu áp dụng trả lương sản phẩm lũy tiến.
Định mức lao động
- Khái niệm: Định mức lao động là quá trình phân tích các mức hao phí như :hao phí thời gian, hao phí phục vụ. hao phí sức lao động…trên cơ sở bản tiêu chuẩn thực hiện công việc đã được xây dựng từ trước
+ Định mức lao động trong xí nghiệp là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động. Những định mức lao động được tính toán đầy đủ dựa trên những căn cứ như căn cứ về tổ chức, căn cứ kinh tế, căn cứ tâm sinh lý là định mức có căn cứ khoa học. Ngược lại định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm là định mức chỉ dựa vào tài liệu thống kê và kinh nghiệm của cán bộ chuyên môn, không tính đến những điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của sản xuất những yếu tố tâm sinh lý của con người. Định mức này còn chứa những yếu tố lạc hậu hạn chế tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
+ Để sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến trong định mức lao động thì phải hiểu rõ các mức được áp dụng trong thực tiễn đó là mức thời gian, mức sản lượng, mức phục vụ, mức số lượng người làm việc
Với những lý do trên, công tác định mức lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trả công cho sản phẩm. Việc xây dựng các mức lao động chính xác và có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả công chính xác.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc
- Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị thiết bị và các phương tiện vật chất cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã xác định. Nơi làm việc có vai trò rất quan trọng đối với xí nghiệp do đó muốn tiến hành sản xuất với hiệu quả cao, muốn xây dựng đào tạo lớp người mới cho xã hội thì phải tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
- Khái niệm: Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao. Thực tế đã chỉ ra rằng gần 2/3 số thời gian lãng phí là do tổ chức tổ chức phục vụ nơi làm việc không tốt. Vì vậy tổ chức phục vụ nơi làm việc là một điều kiện không thể thiếu của bất kỳ quá trình sản xuất nào.
- Nhiệm vụ của tổ chức nơi làm việc:
+ Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao.
+ Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng
+ Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
+ Bảo đảm khả năng thục hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, cho phép áp dụng các phương pháp và thao tác lao động tiên tiến.
Với những lý do đó việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc tạo điều kiện để người lao đọng hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động có vai trò rất quan trọng đối với tổ chức.
Công tác kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là một khâu rất quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế để một sản phẩm sản xuất ra được sự chấp nhận của người tiêu dùng thì ngoài hình thức, vấn đề chất lượng sản phẩm có vai trò cực kì quan trọng. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm không chỉ có vai trò phát hiện những sai hỏng trong sản phẩm để chuyển sang nguyên công tiếp theo hoặc nhập kho má nó còn có tác dụng phát hiện ra sai hỏng ở từng khâu từ đó đưa ra biện pháp khắc phục cũng như áp dụng các hình thức thưởng phạt cho hợp lí.
Chính vì vậy công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình trả công theo sản phẩm. Việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được thực hiện tốt sẽ biết được quá trình làm việc của người lao động có đạt yêu cầu hay không, tránh tình trạng người lao động chạy theo số lượng sản phẩm sản xuất mà bỏ qua chất lượng sản phẩm.
Các yếu tố khác
* Công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm
Để tạo ra một sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì ngoài những kỹ năng, trình độ mà người lao động được trang bị sẵn thì vấn đề ý thức trách nhiệm của người lao động đối với công việc có một tác động rất lớn. Nguyên nhân dẫn đến người lao động thiếu ý thức, trách nhiệm với công việc có thể do các đăch trưng cá nhân khác nhau dẫn tới họ có quan niệm, mục tiêu, hành vi khác nhau trong quá trình làm việc hoặc cũng có thể do thái độ ý thức bản thân người lao động không hợp tác trong quá trình làm việc. Điều này ảnh hưởng trục tiếp đến chất lượng của sản phẩm do đó phương thức trả công theo sản phẩm cũng bị tác động. Vì vậy, ngoài việc áp dụng các hình thức kỷ luật thì người quản lý còn phải làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm của người lao động. Tránh tình trạng chay theo số lượng, sản phẩm sản xuất mà bỏ qua chất lượng sản phẩm
* Công tác đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động trong quan hệ so sánh với bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc được xây dựng từ trước và thảo luận về sự đánh giá đó với người lao động.
Đánh giá thực hiện công việc có tác dụng cải tiến sự thực hiện công việc của người lao động thông qua sự so sánh kết quả làm việc với bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Ngoài ra mức độ hợp lý và đúng đắn của việc sủ dụng các thông tin phản hồi, các kết quả đánh giá với người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và phát triển đạo đức, thái độ lao động của người làm việc và bầu không khí tâm lý, xã hội trong tập thể lao động. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn trong sản xuất, giúp người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm cũng như sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
- Đối với người lao động
Người lao động quan tâm đến tiền công vì nhiều lý do
+Tiền công là thành phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu,sinh hoạt và dịch vụ cần thiết
+ Tiền công mà người lao động được hưởng hang tháng ảnh hưởng đến địa vị của họ trong gia đình thể hiện giá trị lao động của họ đối với đông ngiệp trong tổ chức, trong cộng đồng.Đây là động lực để động viên khuyến khích người lao động nâng cao chất lượng lao động và nâng cao sự đống góp của họ đối với tổ chức.
+ Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sé tạo ra động lực thúc đẩy người lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức.
- Đối với doanh nghiệp
+ Tiền công là một bộ phần của chi phí sản xuất, tăng hoặc giảm tiền công sé ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
+ Tiền công là công cụ đẻ duy trì, gìn giữ và thu hút những người lao động giỏi có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức
+ Tiền công, tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân lực.
- Đối với xã hội
+ Tiền công có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền công cao hơn giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể dẫn tới tăng giá cả làm giảm mức sống của những người có thu nhập thấp không đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản phẩm và dịch vụ. Điều này dẫn tới giảm việc làm.
+ Tiền công đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua con đường thuế thu nhập. Thu nhập của mỗi quốc gia có vai trò quyết định đến sự ổn định, sự phát triển và sự tồn tại của mỗi quốc gia, sự đóng góp một phần thù lao của người lao động thông qua con đường thu nhập sé tạo điều kiện diều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đồng thời là khoản thu khá quan trọng góp phần tăng thu của nhà nước, tăng thu của ngân sách. Tiền công, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế đối với mỗi quốc gia