Kiểu tập tin và các thao tác trên kiểu tập tin
Đối với các kiểu dữ liệu ta đã biết như kiểu số, kiểu mảng, kiểu cấu trúc thì dữ liệu được tổ chức trong bộ nhớ trong (RAM) của máy tính nên khi kết thúc việc thực hiện chương trình thì dữ liệu cũng bị mất; khi cần chúng ta bắt buộc phải nhập ...
Đối với các kiểu dữ liệu ta đã biết như kiểu số, kiểu mảng, kiểu cấu trúc thì dữ liệu được tổ chức trong bộ nhớ trong (RAM) của máy tính nên khi kết thúc việc thực hiện chương trình thì dữ liệu cũng bị mất; khi cần chúng ta bắt buộc phải nhập lại từ bàn phím. Điều đó vừa mất thời gian vừa không giải quyết được các bài toán với số liệu lớn. Để giải quyết vấn đề, người ta đưa ra kiểu tập tin (file) cho phép lưu trữ dữ liệu ở bộ nhớ ngoài (đĩa). Khi kết thúc chương trình thì dữ liệu vẫn còn do đó chúng ta có thể sử dụng nhiều lần. Một đặc điểm khác của kiểu tập tin là kích thước lớn với số lượng các phần tử không hạn chế (chỉ bị hạn chế bởi dung lượng của bộ nhớ ngoài).
Có 3 loại dữ liệu kiểu tập tin:
- Tập tin văn bản (Text File): là loại tập tin dùng để ghi các ký tự lên đĩa, các ký tự này được lưu trữ dưới dạng mã Ascii. Điểm đặc biệt là dữ liệu của tập tin được lưu trữ thành các dòng, mỗi dòng được kết thúc bằng ký tự xuống dòng (new line), ký hiệu ‘ ’; ký tự này là sự kết hợp của 2 ký tự CR (Carriage Return - Về đầu dòng, mã Ascii là 13) và LF (Line Feed - Xuống dòng, mã Ascii là 10). Mỗi tập tin được kết thúc bởi ký tự EOF (End Of File) có mã Ascii là 26 (xác định bởi tổ hợp phím Ctrl + Z).
Tập tin văn bản chỉ có thể truy xuất theo kiểu tuần tự.
- Tập tin định kiểu (Typed File): là loại tập tin bao gồm nhiều phần tử có cùng kiểu: char, int, long, cấu trúc… và được lưu trữ trên đĩa dưới dạng một chuỗi các byte liên tục.
- Tập tin không định kiểu (Untyped File): là loại tập tin mà dữ liệu của chúng gồm các cấu trúc dữ liệu mà người ta không quan tâm đến nội dung hoặc kiểu của nó, chỉ lưu ý đến các yếu tố vật lý của tập tin như độ lớn và các yếu tố tác động lên tập tin mà thôi.
Biến tập tin: là một biến thuộc kiểu dữ liệu tập tin dùng để đại diện cho một tập tin. Dữ liệu chứa trong một tập tin được truy xuất qua các thao tác với thông số là biến tập tin đại diện cho tập tin đó.
Con trỏ tập tin: Khi một tập tin được mở ra để làm việc, tại mỗi thời điểm, sẽ có một vị trí của tập tin mà tại đó việc đọc/ghi thông tin sẽ xảy ra. Người ta hình dung có một con trỏ đang chỉ đến vị trí đó và đặt tên nó là con trỏ tập tin.
Sau khi đọc/ghi xong dữ liệu, con trỏ sẽ chuyển dịch thêm một phần tử về phía cuối tập tin. Sau phần tử dữ liệu cuối cùng của tập tin là dấu kết thúc tập tin EOF (End Of File).
Muốn thao tác trên tập tin, ta phải lần lượt làm theo các bước:
- Khai báo biến tập tin.
- Mở tập tin bằng hàm fopen().
- Thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu của tập tin bằng các hàm đọc/ghi dữ liệu.
- Đóng tập tin bằng hàm fclose().
Ở đây, ta thao tác với tập tin nhờ các hàm được định nghĩa trong thư viện stdio.h.
Khai báo biến tập tin
Cú pháp: FILE <Danh sách các biến con trỏ>
Các biến trong danh sách phải là các con trỏ và được phân cách bởi dấu phẩy(,).
Ví dụ: FILE *f1,*f2;
Mở tập tin
Cú pháp: FILE *fopen(char *Path, const char *Mode)
Trong đó:
- Path: chuỗi chỉ đường dẫn đến tập tin trên đĩa.
- Type: chuỗi xác định cách thức mà tập tin sẽ mở. Các giá trị có thể của Mode:
Chế độ | Ý nghĩa |
r | Mở tập tin văn bản để đọc |
w | Tạo ra tập tin văn bản mới để ghi |
a | Nối vào tập tin văn bản |
rb | Mở tập tin nhị phân để đọc |
wb | Tạo ra tập tin nhị phân để ghi |
ab | Nối vào tập tin nhị phân |
r+ | Mở một tập tin văn bản để đọc/ghi |
w+ | Tạo ra tập tin văn bản để đọc ghi |
a+ | Nối vào hay tạo mới tập tin văn bản để đọc/ghi |
r+b | Mở ra tập tin nhị phân để đọc/ghi |
w+b | Tạo ra tập tin nhị phân để đọc/ghi |
a+b | Nối vào hay tạo mới tập tin nhị phân |
- Hàm fopen trả về một con trỏ tập tin. Chương trình của ta không thể thay đổi giá trị của con trỏ này. Nếu có một lỗi xuất hiện trong khi mở tập tin thì hàm này trả về con trỏ NULL.
Ví dụ: Mở một tập tin tên TEST.txt để ghi.
FILE *f;
f = fopen(“TEST.txt”, “w”);
if (f!=NULL)
{
/* Các câu lệnh để thao tác với tập tin*/
/* Đóng tập tin*/
}
Trong ví dụ trên, ta có sử dụng câu lệnh kiểm tra điều kiện để xác định mở tập tin có thành công hay không?.
Nếu mở tập tin để ghi, nếu tập tin đã tồn tại rồi thì tập tin sẽ bị xóa và một tập tin mới được tạo ra. Nếu ta muốn ghi nối dữ liệu, ta phải sử dụng chế độ “a”. Khi mở với chế độ đọc, tập tin phải tồn tại rồi, nếu không một lỗi sẽ xuất hiện.
Đóng tập tin
Hàm fclose() được dùng để đóng tập tin được mở bởi hàm fopen(). Hàm này sẽ ghi dữ liệu còn lại trong vùng đệm vào tập tin và đóng lại tập tin.
Cú pháp: int fclose(FILE *f)
Trong đó f là con trỏ tập tin được mở bởi hàm fopen(). Giá trị trả về của hàm là 0 báo rằng việc đóng tập tin thành công. Hàm trả về EOF nếu có xuất hiện lỗi.
Ngoài ra, ta còn có thể sử dụng hàm fcloseall() để đóng tất cả các tập tin lại.
Cú pháp: int fcloseall()
Kết quả trả về của hàm là tổng số các tập tin được đóng lại. Nếu không thành công, kết quả trả về là EOF.
Kiểm tra đến cuối tập tin hay chưa?
Cú pháp: int feof(FILE *f)
Ý nghĩa: Kiểm tra xem đã chạm tới cuối tập tin hay chưa và trả về EOF nếu cuối tập tin được chạm tới, ngược lại trả về 0.
Di chuyển con trỏ tập tin về đầu tập tin - Hàm rewind()
Khi ta đang thao tác một tập tin đang mở, con trỏ tập tin luôn di chuyển về phía cuối tập tin. Muốn cho con trỏ quay về đầu tập tin như khi mở nó, ta sử dụng hàm rewind().
Cú pháp:void rewind(FILE *f)
Ghi dữ liệu lên tập tin văn bản
Hàm putc()
Hàm này được dùng để ghi một ký tự lên một tập tin văn bản đang được mở để làm việc.
Cú pháp: int putc(int c, FILE *f)
Trong đó, tham số c chứa mã Ascii của một ký tự nào đó. Mã này được ghi lên tập tin liên kết với con trỏ f. Hàm này trả về EOF nếu gặp lỗi.
Hàm fputs()
Hàm này dùng để ghi một chuỗi ký tự chứa trong vùng đệm lên tập tin văn bản.
Cú pháp: int puts(const char *buffer, FILE *f)
Trong đó, buffer là con trỏ có kiểu char chỉ đến vị trí đầu tiên của chuỗi ký tự được ghi vào. Hàm này trả về giá trị 0 nếu buffer chứa chuỗi rỗng và trả về EOF nếu gặp lỗi.
III.1.3 Hàm fprintf()
Hàm này dùng để ghi dữ liệu có định dạng lên tập tin văn bản.
Cú pháp: fprintf(FILE *f, const char *format, varexpr)
Trong đó: format: chuỗi định dạng (giống với các định dạng của hàm printf()), varexpr: danh sách các biểu thức, mỗi biểu thức cách nhau dấu phẩy (,).
Định dạng | Ý nghĩa |
%d | Ghi số nguyên |
%[.số chữ số thập phân] f | Ghi số thực có <số chữ số thập phân> theo quy tắc làm tròn số. |
%o | Ghi số nguyên hệ bát phân |
%x | Ghi số nguyên hệ thập lục phân |
%c | Ghi một ký tự |
%s | Ghi chuỗi ký tự |
%e hoặc %E hoặc %g hoặc %G | Ghi số thực dạng khoa học (nhân 10 mũ x) |
Ví dụ: Viết chương trình ghi chuỗi ký tự lên tập tin văn bản D:Baihat.txt
#include<stdio.h>
#include<conio.h>
int main()
{
FILE *f;
clrscr();
f=fopen("D:Baihat.txt","r+");
if (f!=NULL)
{
fputs("Em oi Ha Noi pho. ",f);
fputs("Ta con em, mui hoang lan; ta con em, mui hoa sua.",f);
fclose(f);
}
getch();
return 0;
}
Nội dung tập tin Baihat.txt khi được mở bằng trình soạn thảo văn bản Notepad.
Đọc dữ liệu từ tập tin văn bản
Hàm getc()
Hàm này dùng để đọc dữ liệu từ tập tin văn bản đang được mở để làm việc.
Cú pháp: int getc(FILE *f)
Hàm này trả về mã Ascii của một ký tự nào đó (kể cả EOF) trong tập tin liên kết với con trỏ f.
Hàm fgets()
Cú pháp: char *fgets(char *buffer, int n, FILE *f)
Hàm này được dùng để đọc một chuỗi ký tự từ tập tin văn bản đang được mở ra và liên kết với con trỏ f cho đến khi đọc đủ n ký tự hoặc gặp ký tự xuống dòng ‘ ’ (ký tự này cũng được đưa vào chuỗi kết quả) hay gặp ký tự kết thúc EOF (ký tự này không được đưa vào chuỗi kết quả).
Trong đó:
- buffer (vùng đệm): con trỏ có kiểu char chỉ đến cùng nhớ đủ lớn chứa các ký tự nhận được.
- n: giá trị nguyên chỉ độ dài lớn nhất của chuỗi ký tự nhận được.
- f: con trỏ liên kết với một tập tin nào đó.
- Ký tự NULL (‘