24/05/2018, 15:40

Hiệu quả

Chỉ tiêu khái quát kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Để hiệu quả hoạt ...

Chỉ tiêu khái quát

kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất. Để hiệu quả hoạt động kinh doanh cao thì khi sử dụng các yếu tố cơ bản lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động của quá trình kinh doanh phải có hiệu quả.

Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát), các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đáng giá hiệu quả chung.

Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp… còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay…

Những chỉ tiêu cụ thể

Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ

Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện hiệu quả của quá trính sản xuất kinh doanh, nó phản ánh đầy đủ số lượng, chất lượng, kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…của doanh nghiệp. Lợi nhuận là một đòn bẩy quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.

P = DT - CP

P- Lợi nhuận thực hiện trong kỳ

DT- Doanh thu của doanh nghiệp

CP- Chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm, bộ phận này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trên thị trường, giá mua và bán hàng hóa, dịch vụ, các chi phí…

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng khoản chênh lệch giữa khoản thu về và chi cho hoạt động tài chính như mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần…

Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có khả năng dự tính nhưng khó thực hiện được, hoặc những khoản thu không thường xuyên như: khoản phải trả nhưng không phải trả do phía chủ nợ, lợi nhuận từ quyền sở hữu, nhượng bán tài sản, dự phòng nợ phải thu khó đòi...

Chỉ tiêu lãi suất sản xuất được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận với tổng giá thành sản xuất, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh tế theo lợi nhuận và chi phí sản xuất.

Mức doanh lợi trên doanh số bán

P 1 ' = P DS × 100 size 12{P rSub { size 8{1} } rSup { size 8{'} } = { {P} over { ital "DS"} } times "100"%} {}

Trong đó:

P'1: Mức doanh lợi của doan số bán trong kỳ (%)

P: Lợi nhuận thực hiện trong kỳ

DS: Doanh số bán thực hiện trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó nó có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh

P 2 ' = P VKD × 100 size 12{P rSub { size 8{2} } rSup { size 8{'} } = { {P} over { ital "VKD"} } times "100"%} {}

Trong đó:

P'2: Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ (%)

VKD: Tổng vốn kinh doanh trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh

P 3 ' = P CFKD × 100 size 12{P rSub { size 8{3} } rSup { size 8{'} } = { {P} over { ital "CFKD"} } times "100"%} {}

Trong đó:

P'3: Mức doanh lợi của chi phí kinh doanh trong kỳ (%)

CFKD: Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Năng suất lao động bình quân của một lao động

W=DTLDbq size 12{W= { { ital "DT"} over {LD rSub { size 8{ ital "bq"} } } } } {} hoặc W=TNLDbq size 12{W= { { ital "TN"} over {LD rSub { size 8{ ital "bq"} } } } } {}

Trong đó:

W: Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ

DT: Doanh thu (doanh số bán) thực hiện trong kỳ.

TN: Tổng thu nhập

LDbq: Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ.

0