Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công ...
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời tính chất và đặc điểm sản xuất của từng ngành.
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành hoàn thành.
Ở đây công ty chỉ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên còn phương pháp kiểm kê định kỳ thì doanh nghiệp lại đưa vào để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh hàng tồn kho là phương pháp phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình biến động tăng giảm của các loại hàng tồn kho vào các tài khoản thích ứng. Bởi vậy tại bất kỳ một thời điểm nào, người quản lý cũng có thể biết được tình hình hiện có, biến động tăng giảm của từng loại hàng tồn kho.
Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản kế toán sử dụng.
+ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: - Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
TK 621 cuối kỳ không có số dư. TK này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp về kết chuyển chi phí tiền công của từng công nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vào TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+TK623:Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và k/c chi phí sử dụng máy thi công của từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình) bao gồm: chi phí vật liệu, tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển& phục vụ máy thi công & cácchi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội(chi phí khấu hao,chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài,điện ,nước,chi phí bằng tiền khác...).
Bên Nợ:-Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có:-Kết chuyển Chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154.
TK 623 cuối kỳ không có số dư. TK này dùng được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
+ TK 627: - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý,chế tạo sản phẩm phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất.
Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên có: - Phân bổ vào TK 154
TK 627 cũng như TK 623,TK622 và TK 621 cuối kỳ không có số dư.
+ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra TK 154 còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công tự chế.
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
Bên có: - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Dư nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 154 được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (theo địa điểm phát sinh từng công trình, hạng mục công trình...)
Trình tự hạch toán
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
+ Hạch toán khoản mục chi phí vật liệu vào TK 621: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm các giá trị thực tế của nguyên vật liệu, nhiên liệu các cấu kiện, bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần thiết. Khi vật tư mua về nhập kho trên cơ sở hoá đơn của người bán, cán bộ cung ứng tiến hành lập các phiếu nhập kho. Giá thực tế vật tư được đánh giá theo giá phí thực tế kế toán hạch toán theo đúng giá thực tế nhập, xác định theo chứng từ nhận được. Kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 133: Thuế VAT
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111, 112: Nếu mua trả ngay cho người bán.
Trường hợp các đơn vị thi công mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm số liệu hạch toán.
Dựa vào phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho di chuyển nội bộ (nếu xuất vật liệu di chuyển nội bộ) kế toán ghi:
Nợ TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 142, 111, 112: Vật liệu xuất kho hoặc mua ngoài
Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể sử dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong xây dựng cơ bản, cũng như các ngành khác là vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện theo công thức sau:
Ci = x Ti
Trong đó :
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phải bổ
T: Tổng tiêu thức phân bổ
Ci: Phần chi phí cần phân bổ cho đối tượng thứ i
Ti: Tiêu thức phân bổ thứ i.
Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từng hạng mục, kế toán ghi vào khoản mục chi phí vật liệu bằng bút toán sau:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng hạng mục công trình.
Có TK 621: Chi phí cho từng đối tượng.
+ Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp hạch toán vào TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương tiền công trả cho số người lao động thuộc danh sách do DN quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi tiết theo từng đối tượng sản xuất :
Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334(1): Phải trả cho công nhân thuộc danh sách.
Có TK liên quan (3342,111....):Trả cho lao động thuê ngoài .
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nôi bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng).,Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt,kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622(chi tiết đối tượng).
Có TK 141(3) :Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
- Trích tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán không phản ánh vào TK 622 như ở các DN thông thường mà phản ánh ở TK 627-Chi phí sản xuất chung.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào hạng mục:
Nợ TK 154(1): Chi tiết công trình, hạng mục công trình.
Có TK 622: Chi tiết công trình, hạng mục công trình
+ Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công:
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công ra làm hai loại:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp, tháo, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy móc phục vụ sử dụng máy thi công.
Chi phí tạm thời của máy móc có thể hạch toán vào tài khoản 1421 - Chi phí trả trước sau đó sẽ phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy từng thời kỳ theo tiêu thức thời gian sử dụng bên nợ của TK 154 - Khoản mục chi phí sử dụng máy.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công bao gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê xe máy, lương chính của công nhân điều khiển phục vụ máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu khác dùng cho máy, phí tổn sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác.
Trong chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản sau: Lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, chi phí trong thời gian máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu máy thi công, chi phí sử dụng máy trong sản xuất phụ.
Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công thực hiện khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy cho đối tượng xây lắp.
+ Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng: Trường hợp này máy thi công thuộc tài sản của bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công, khối lượng xây lắp bằng máy trực thuộc doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp.
Hạch toán chi phí sử dụng máy trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong qúa trình máy thi công. (Đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ). Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621,622,627, chi tiết đội máy thi công .Cuối kỳ ,tổng hợp chi phí vào TK154 (154(3) Chi tiết đội máy thi công ) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy ).Từ đố ,xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình ,hạng mục công trình ...) theo giá thành ca máy ( hoặc giờ máy ) và khối lượng dịch vụ (số ca máy ,giờ máy )phục vụ cho yừng đối tượng. Cụ thể:
-Nếu các bộ phận trong DN không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
Có TK 154(1543. Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng.
-Nếu cácbộ phận trong DN xác định kết quả riêng(DN thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau):
Nợ TK 632: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ.
Có TK 154(1543 Chi tiết đội máy thi công):Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ.
Đồng thời ,kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ.
Nợ Tk133(1) :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ(nếu có)
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Có TK 3331(33311) : Thuế đầu ra phải nộp (nếu có).
-Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài :
BT1) Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra ngoài :
Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK154( 1543.Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài:
BT2) Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK liên quan (131,111,112.......): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511:Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
+Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng:
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng ,cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình,hạng mục công trình):
Tập hợp chi phí vật liệu:
Nợ TK 623(6232).
Có Tk liên quan(152,111,112....)
Tập hợp chi phí tiền lương ,tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công :
Nợ 623(6231)
Có TK liên quan (3341,3342,111.....)
Các chi phí liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội( chi phí khấu hao ,chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài,điện,nước,chi phí bằng tiền khác.....):
Nợ TK 623 (Chi tiết tiểu khoản).
Nợ TK 133(1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ(nếu có)
Có TK liên quan(214,152,111,112.....).
Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ(bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt ,kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ Tk 623.
Có TK 141(1413):Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công .
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình ....) vào cuối kỳ:
Nợ TK 154(1541.Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công .
+ Đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng: Máy thi công được sử dụng cho từng đội xây dựng, công trình để thực hiện khối lượng thi công. Việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công như sau:
- Xuất mua nguyên vật liệu phục vụ máy thi công ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 152, 153, 142, 111, 11 2
- Lương phải trả cho công nhân vận hành máy thi công:
Nợ TK 622: chi phí máy thi công
Có TK 334:
- Khấu hao máy thi công, sửa chữa bảo dưỡng máy.
Nợ TK 627
Có TK 214, 112, 111
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng công trình, hạng mục
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 627: chi phí máy thi công
+ Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy: Trường hợp này máy thi công thuê theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả tiền cho bên thuê theo hoá đơn giá thoả thuận với khối lượng công việc máy đã hoàn thành.
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623.
- Khi trả tiền thuê máy kế toán ghi:
Nợ TK 623(6237): Giá thuê chưa thuế.
Nợ TK133(1):
Có TK 111, 112, 331.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuê máy thi công vào khoản mục chi phí sử dụng máy:
Nợ TK 154(1) Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623(7): chi phí máy thi công + Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội : Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương CN VC của đội ,khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội ,Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác .Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Phản ánh tiền lương ,tiền công ,phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đôi ,tiền ăn ca của toàn bộ CNV trong đội:
Nợ 627(1):
Có 334.
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ CNV trong đội :
Nợ TK627(1)
Có TK 338(3382,3383,3384)
Tập hợp chi phí vật liệu,dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627(6272,6273)
Có TK liên quan (152,153...)
Trích KH máy móc ,thiết bị sử dụng cho từng đội :
Nợ TK 627(4)
Có TK214
Các khoản CP SXC khác PS (điện ,nước ,sửa chữa TSCĐ....)
Nợ TK627
Nợ Tk133
Có TK liên quan (111,112...)
Các khoản thu hồi ghi giảm CP SXC:
Nợ TK liên quan(152,112...)
Có TK 627
Khi phát sinh các chi phí sản xuất thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 627 - chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 335, 214, 152, 153, 142, 111, 112
Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các hạng mục công trình, công trình có liên quan.
Nợ TK 154
Có TK 627
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công (hoặc bằng máy) thì chi phí sản xuất chung được phân bổ tỉ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất (hoặc tỉ lệ với chi phí máy sử dụng thực tế) của từng công trình, hạng mục công trình.
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp hỗn hợp thì được phân bổ tỉ lệ với tiền lương chính của công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế.
= x
Trong thực tế nếu quá trình thi công xây lắp không thể tách biệt một cách rõ ràng từng phần việc thi công thì việc phân bổ chi phí chung có thể tỉ lệ với chi phí chung trong dự toán công trình, hạng mục công trình.
- Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 - Chi tiết cho từng công trình
Có TK 627 - chi tiết cho từng khoản mục
+ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp mang tính chất gián tiếp phục vụ cho quản lý hành chính bao gồm tiền lương chính, phục của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, văn phòng, công cụ lao động khấu hao TSCĐ... Khi có các chi phí này phát sinh sẽ được ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
(chi tiết theo nội dung chi)
Có TK 334, 338, 152, 153, 142, 214, 333, 139, 159, 335, 111, 112
Chi tiết các khoản chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp này được tập hợp trên tài khoản 642 chi tiết theo từng nội dung chi. Cuối kỳ căn cứ vào tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đã tập hợp bên nợ TK 642 để kết chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh xây lắp.
Căn cứ vào kết quả tính toán và phân bổ về chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho khối lượng xây lắp dở dang và hoàn thành cuối kỳ:
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1422: Chi phí chờ kết chuyển
+ Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Giá trị sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.