Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
Theo phương pháp kê khai thường xuyên. a. Hạch toán chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là ...
Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Hạch toán chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là loại chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sau khi xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến hành xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí tổng hợp theo từng tài khoản sử dụng lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ hạch toán tập hợp chi phí NVLTT.
Chi phí NVLTT được căn cứ vào các chứng từ xuất kho, loại các hoá đơn để tính ra giá trị vật liệu xuất dùng. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản 621:
Bên nợ:Tập hợp chi phí nguyên,vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí NVLTT
Tài khoản 621cuối kỳ không có số dư
Hạch toán chi phí NVLTT
Nợ TK 621:( chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 1331: (Nếu có)
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng cho từng loại)
Có TK 331, 112, 111: (vật liệu mua ngoài)
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Nợ TK152 (chi tiết vật liệu)
Có TK621 (chi tiết đối tượng)
Cuối kỳ,kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính gía thành
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK621 (chi tiết theo đối tượng)
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ ,như tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ nhất định được tính vào chi phí kinh doanh do chủ sử dụng lao động chịu.
Tiền lương, tiền công là một bộ phận của sản phẩm xã hội được phân phối cho người lao động dưới hình thức tiền tệ nhằm tái sản xuất sức lao động đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Hiện nay hạch toán tiền lương công nhân sản xuất vào giá thành phụ thuộc vào hình thức trả lương và hạch toán thực tế ở doanh nghiệp.
Để theo dõi chi phí NCTT kế toán sử dụng tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản 622:
Bên nợ:Tập hợp chi phí NCTT sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ, dịchvụ .
Bên có:Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Hạch toán chi phí NCTT
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334, 338 (3382,3383,3384)
Cuối kỳ , kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK154( chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như tiền lương nhân viên phân xưởng, vật liệu dụng cụ dùng cho phân xưởng chi phí khấu hao TSCĐ. Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi và tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ:Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh.
Bên có:Các khoản ghi giảm CPSXC .
Kết chuyển hay phân bổ CPSXC.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 điều khoản
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu
+ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Từng ngành TK 627 có thể được mở thêm 1 số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Hạch toán CPSXC.
Nợ TK 627: (Chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận)
Có TK liên quan:(334, 338, 152, 153, 214,111,112.)
Các khoản ghi giảm CPSXC.
Nợ TK liên quan(111,112,152,138......)
Có TK627 (chi tiết phân xưởng)
Cuối kỳ tiến hành phân bổ CPSXC theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK627(chi tiết theo từng tiểu khoản)
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí (sản phẩm ,dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Đối với CPSXC biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm ,dich vụ hoàn thành theo công thức:
Đối với định phí sản xuất chung ,trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường,thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất nhỏ hơn mức công xuất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường ,trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ.Công thức phân bổ như sau:
Mức CPSXC tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình thường sẽ tính như sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
d. Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục sau đó được kết chuyển để tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang" được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất ,nhóm sản phẩm, loại sản phẩm chi tiết sản phẩm..
Kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ:Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ(chi phí NVLTT,chi phí NCTT,CPSXC)
Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm , lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành
Dư nợ:Chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ,dịch vụ dở dang chưa hoàn thành
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)- Kết chuyển chi phí NVLTT
Có TK622(chi tiết theo đối tượng)- Kết chuyển chi phí NCTT
Có TK627(chi tiết theo phân xưởng)- Kết chuyển hay phân bổ CPSXC
Giá trị ghi giảm chi phí:
NợTK liên quan (152,138,334,811.....)
Có TK154 (chi tiết đối tượng)
Giá thành thực tế,sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155- Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157- Gửi bán
Nợ TK 632- Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK154 (chi tiết đối tượng)- Giá thành công xưởng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản tồn kho tương ứng. Giá trị vật tư hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi phản ánh ở một tài khoản riêng là TK 611 "Mua hàng" còn các tài khoản tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho vào lúc đầu kỳ.
- Để tập hợp chi phí NVLTT, NCTT chi phí sản xuất chung kế toán vẫn sử dụng các tài khoản 622, 627. Đối với chi phí NVLTT 621” chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”thì phương pháp hạch toán tập hợp chi phí được ghi một lần vào cuối kỳ
Kết cấu của tài khoản621:
Bên nợ:Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên có:Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm,dịch vụ, lao vụ
Tài khoản 621 không có số dư.
Cách hạch toán vật liệu
Đầu kỳ ,kết chuyển giá tri vật liệu chưa sử dụng
Nợ TK 611- Giá trị nguyên, vật liệu chưa sử dụng
Có TK 152,151(tri giá vật liệu tồn kho,đang đi đường)
Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu
Nợ TK611-Giá trị vật liệu chưa có thuế
Nợ TK133-Thuế giá trị gia tăng(nếu có)
Có các TK liên quan(331,311,111,112......)
Cuối kỳ,kiểm kê hàng tồn kho phản ánh tri giá vật liệu chưa sử dụng
Nợ TK 152,151(trị giá vật liệu tồn kho, đang đi đường)
Có TK611- Kết chuyển trị giá vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ
Xác định và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng cho các mục đích
Nợ TK621,627
Có TK611- Giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trong kỳ
Còn các tài khoản 622, 627 tập hợp chi phí tương ứng giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng TK 154 không dùng để tập hợp chi phí sản xuất mà để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán sử dụng tà khoản 631 "Giá thành sản xuất"
Kết cấu tài khoản 631:
Bên nợ:Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ, lao vụ
Bên có:Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ ,dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư
Hạch toán chi phí sản xuất
Nợ TK 631 :(Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 154(Chi tiết theo đối tượng)- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Có TK 621,622( Chi tiết theo đối tượng)- Kết chuyển chi phí NVLTT,chi phí NCTT
Có TK627(chi tiết phân xưởng)- Kết chuyển hay phân bổ CPSXC
Cuối kỳ kiểm kê đánh gia sản phẩm dở dang kết chuyển
Nợ TK154(chi tiết đối tượng)- Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Có TK631(chi tiết đối tượng)
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ,hoàn thành
Nợ TK632- Tổng giá thành công xưởng
CóTK631(chi tiết đối tượng)-Kết chuyển tổng giá thành công xưởng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ