25/05/2018, 17:35

Giống khoai tây P3

Có nguồn gốc từ trọng tâm khoai tây quốc tế ( CIP ) được nhập vào nước ta từ năm 1981 , được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm tuyển chọn thành công Thời kì sinh trưởng 90-100 ngày , củ hình tròn , vỏ màu vàng sáng , ruột củ màu tím nhạt , chống chịu bệnh mốc sương và ...

Có nguồn gốc từ trọng tâm khoai tây quốc tế ( CIP ) được nhập vào nước ta từ năm 1981 , được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm tuyển chọn thành công Thời kì sinh trưởng 90-100 ngày , củ hình tròn , vỏ màu vàng sáng , ruột củ màu tím nhạt , chống chịu bệnh mốc sương và virus khá tốt. Năng suất khá cao , chất lượng củ khá ngon và phù hợp với ăn tươi , hàm lượng chất khô 18-20%. Năng suất cao và ổn định , từ 20-25 tấn/ha.

1. Thời vụ và mật độ:

+ Thời vụ:
Vụ Đông: Trồng từ 15/10 - 15/11.
Vụ Xuân: Trồng từ đầu tháng 12 đến đầu tháng 1.
+  Mật độ: 5 khóm/m2 , tương đương 1500 - 1800 củ giống cho 1 sào Bắc Bộ.
+  Khoảng cách: Lên luống rộng 1 , 2 m , trồng hàng đôi trên luống với khoảng cách 40 - 30cm.

2. Phân bón:

Lượng phân ( cho 1 sào Bắc Bộ 360m2 ): 700 - 800 kg phân chuồng hoai mục , 10 - 12 kg urê , 15 - 18 kg supe lan , 8 - 9 kg kali clorua
Cách bón: + Bón lót toàn bộ phân chuồng và lân , + 1/3 đạm , 1/3 kali.
+ Bón thúc đợt 1( sau trồng 15 - 20 ngày , kết hợp xới vun ): 1/3 đạm và 1/3 kali.
+ Bón thúc đợt 2 ( sau lần 1 khoảng 20 - 25 ngày , kết hợp xới vụn cao tạo vồng ): bón 1/3 lượng và 1/3 kali còn lại.
- Trồng và chăm sóc:
+ Khi trồng hoàn toàn không để củ giống tiếp xúc với phân hóa học.
+ Cần tưới giữ ẩm thường xuyên , tốt nhất là tưới rãnh.

3. Phòng trừ sâu bệnh:

Rệp gốc: Phun Bassa nồng độ 0 , 1 - 0 , 3% trước khi xới vun lần 1 và lần 2.
Nhện: có khả năng xuất hiện khi thời tiết ấm và khô. Dùng Kelthane hoặc Ortur nồng độ 0 , 1 - 0 , 2% , phun kỹ mặt dưới lá.
Mốc sương: Dùng Ridomil , Malcozeb hoặc Zineb nồng độ 0 , 2 - 0 , 3% ( 20 - 30 gam thuốc pha trong 10 lít nước ) , phun đều 2 mặt lá , cách 15 - 20 ngày phun 1 lần.

4. Thu hoạch và bảo quản củ giống:

Chọn ruộng tốt , loại bỏ cây bệnh để lựa chọn củ giống.
Thu hoạch khi trời khô ráo. Chọn củ giống đẹp , không bị xây sát , không có vết bệnh.
Để củ giống mới thu ở nơi thoáng mát , sấy khô củ đến khi xanh vỏ mới đưa lên giàn. Bảo quản củ giống trong kho thoáng , có đủ ánh sáng. Chỉ nên xếp 1 - 2 lớp củ giống trên giàn , không nên để quá dày.

Sâu bệnh hại giống khoai tây P3

1. Sâu hại:

* Rệp sáp hại khoai tây
phương pháp phòng trừ: Không dùng củ khoai tây có rệp làm giống , bón phân cân đối , hợp lý; phòng trừ bằng một trong các loại thuốc: Penbis , Supracid , Oncol , Bi 58 50 EC , ...theo liều khuyến cáo trên nhãn mác.
* Sâu khoang:
phương pháp phòng trừ: Sử dụng Sherpa 5 EC , Trebon 10EC , hoặc Pegasus 500 SC...theo liều khuyến cáo ghi trên nhãn mác.

2. Bệnh hại:

* Bệnh sương mai:
phương pháp phòng trừ: ứng dụng các phương pháp phòng trừ tổng hợp như chọn giống tốt , kháng bệnh , trồng đúng thời vụ , đúng mật độ , bón phân cân đối , hợp lý...Dùng một trong các loại thuốc sau để phòng trừ: Boocđo 1% , Zinep 0 , 2-0 , 3% , Ridomil...
* Bệnh héo xanh vi khuẩn:
phương pháp phòng trừ: Luân canh các loại cây trồng như mía , ngô , bông; Dùng giống kháng bệnh; Vệ sinh đồng ruộng , thu dọn tàn tích , cỏ dại trên ruộng mang đốt trước khi gieo trồng; Tăng cường bón vôi , phân chuồng; xử lí đất trước khi trồng bằng thuốc Chloropierin với lượng 300kg/ha ( trước khi trồng 10 ngày ).
* , Nếu bị bệnh thối thân , xoăn lá...tốt nhất là dùng Zinep 80WG , RidomilMZ 72 WP , Anvil 5SC...theo liều khuyến cáo ghi trên nhãn mác.

0