Giống khoai tây VT2
Thời gian sinh trưởng (TGST): 80-90 ngày - Đặc điểm hình thái: củ có hình quả trứng hoặc bầu dục, vỏ đỏ, ruột vàng. vỏ ở khu vực mắt khoai có màu tím đậm. - Năng suất: 18-20 tấn/ha, chất lượng tốt, ruột khoai tây bở khi nấu chín, có mùi thơm đặc trưng hơn các loại khoai ...
Thời gian sinh trưởng (TGST): 80-90 ngày
- Đặc điểm hình thái: củ có hình quả trứng hoặc bầu dục, vỏ đỏ, ruột vàng. vỏ ở khu vực mắt khoai có màu tím đậm.
- Năng suất: 18-20 tấn/ha, chất lượng tốt, ruột khoai tây bở khi nấu chín, có mùi thơm đặc trưng hơn các loại khoai tây khác.
- Kháng bệnh: héo xanh, mốc sương; kháng trung bình với bệnh xoăn lá.
1. Làm đất , lên luống
Đất cày bừa kỹ , tơi nhỏ , sạch cỏ dại mới lên luống.
Luống đơn rộng 55-60cm , cao 25-30cm , trồng 1 hàng.
Luống kép rộng 1 , 1-1 , 2 m , cao 25-30 cm , trồng 2 hàng.
2. Thời vụ trồng
Khoai tây ngày nay có thể trồng 2 vụ là vụ Đông và vụ Xuân , trồng cốt tử vào vụ Đông. Trong đó:
+ Vụ sớm trồng 10-30 tháng 10.
+ Chính vụ trồng 1-30 tháng 11.
+ Vụ muộn trồng 10/12 đến 20 tháng 1 năm sau ( trồng thu hoạch để làm giống ).
3. Phương pháp tách củ
- Nên trồng nguyên củ , nếu củ to từ 50 gam trở lên ta dùng dao sắc vô trùng trước khi cắt.
+Phương pháp cắt: Cắt dọc theo củ đảm bảo mỗi miếng có tối thiểu là 1 mầm đã nhú. Không nên cắt miếng quá nhỏ , cây sẽ yếu và phát triển kém.
+ Cắt xong , chấm mặt vết cắt vào tro bếp hoặc bột xi măng , để se mặt rồi đem trồng. Cắt khi các mầm mới nhú , vì nếu để quá khi trồng mầm mọc sẽ yếu. Để ý , không để vết cắt tiếp xúc trực tiếp với phân bón , các mầm phải ở phía trên.
4. Mật độ trồng
Khoảng cách trồng 25-30cm x 65-70cm , đảm bảo mật độ 50.000 -55.000 khóm/ha. Sau khi đặt củ , lấp 1 lớp đất nhỏ lên trên mầm 4-5 cm. Đảm bảo đất đủ ấm để cây nhanh mọc. Lượng giống 800kg -1.000kg/ha.
5. Lượng phân bón và chăm sóc:
Loại phân Lượng bón ( kg/ha ) Lượng bón ( kg/sào )
Voi 500-554 18-20
Phân chuồng 15.000-20.000 500-700
Supelân 460-500 16-18
Đạm ure 160-220 6-8
Kali Clorua 140-200 5-7
( có thể thay thế phân chuồng bằng phần vi sinh với tỷ lệ 1 tấn phân chuồng = 50kg phân vi sinh )
- Cách bón: Phân đơn: bón lót tất lượng phân chuồng + lân + vôi + 70% lượng đạm + 70% lượng Kali.
Bón thúc tất lượng đạm và kali còn lại khi vun xới lần 2.
Chú ý: Khi bón phân cần bón xa gốc khoai tây.
6. Vun xới
Lần 1: Sau trồng 7-10 ngày vun xới nhẹ lấp củ khoai phối hợp với tỉa mầm ( chỉ để lại 3-5 thân/khóm ).
Lần 2: Sau trồng 20-25 ngày , xới sâu , vun cao , bón thúc.
Lần 3: Sau trồng 35-40 ngày , xới nhẹ , vét rãnh luống , vun cao gốc.
7. Tưới nước
+ Sau khi trồng giữ đất ẩm thường xuyên , nếu khô phải kịp thời tưới nước.
+ Tưới nước cho khoai tây nên tập trung vào các thời gian sau:
*Tưới lần 1: Sau khi mọc 15-20 ngày , tưới ngập rãnh.
*Tưới lần 2: Sau lần 1 từ 15-20 ngày.
*Tưới lần 3: Sau khi trồng 60-65 ngày.
+ Phương pháp tưới: Cho nước vào ngập 2/3 rãnh và tưới ướt lên luống khi nào thấy đất ở giữa luồng ngã màu sẫm là được , sau đó tháo nước ra , có thể tưới bằng thùng ô doa hoặc phun.
Sâu bệnh hại cây khoai tây VT2
1. Sâu hại:
* Rệp sáp hại khoai tây
phương pháp phòng trừ: Không dùng củ khoai tây có rệp làm giống , bón phân cân đối , hợp lý; phòng trừ bằng một trong các loại thuốc: Penbis , Supracid , Oncol , Bi 58 50 EC , ...theo liều khuyến cáo trên nhãn mác.
* Sâu khoang:
phương pháp phòng trừ: Sử dụng Sherpa 5 EC , Trebon 10EC , hoặc Pegasus 500 SC...theo liều khuyến cáo ghi trên nhãn mác.
2. Bệnh hại:
* Bệnh sương mai:
phương pháp phòng trừ: ứng dụng các phương pháp phòng trừ tổng hợp như chọn giống tốt , kháng bệnh , trồng đúng thời vụ , đúng mật độ , bón phân cân đối , hợp lý...Dùng một trong các loại thuốc sau để phòng trừ: Boocđo 1% , Zinep 0 , 2-0 , 3% , Ridomil...
* Bệnh héo xanh vi khuẩn:
phương pháp phòng trừ: Luân canh các loại cây trồng như mía , ngô , bông; Dùng giống kháng bệnh; Vệ sinh đồng ruộng , thu dọn tàn tích , cỏ dại trên ruộng mang đốt trước khi gieo trồng; Tăng cường bón vôi , phân chuồng; xử lí đất trước khi trồng bằng thuốc Chloropierin với lượng 300kg/ha ( trước khi trồng 10 ngày ).
* , Nếu bị bệnh thối thân , xoăn lá...tốt nhất là dùng Zinep 80WG , RidomilMZ 72 WP , Anvil 5SC...theo liều khuyến cáo ghi trên nhãn mác.