Giống Cây keo lai
Giống cây keo lai Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: keo lá tràm ( Acacia Auriculiormis ) và Keo tai tượng ( Acacia Mangium ) và được tuyển chọn từ những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia , được trồng phổ biến ở Đông Nam Á , ở Việt Nam cây được ...
Giống cây keo lai
Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: keo lá tràm ( Acacia Auriculiormis ) và Keo tai tượng ( Acacia Mangium ) và được tuyển chọn từ những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia , được trồng phổ biến ở Đông Nam Á , ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trong cả nước trong những năm gần đây. Cây phát triển tốt ở hầu hết các dạng đất. Cây keo lai thích hợp nhất là trồng ở các tỉnh từ Quảng Bình trở vào. Đến nay , Keo lai đã được khẳng đinh là loài cây có khả năng chịu đựng được khô hạn , tăng trưởng nhanh và ưu việt hơn Keo lá tràm kể cả trên đất cát nghèo dinh dưỡng. Cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn cây mẹ. Nhằm giữ lại tính trạng của con lai , Keo lai thường được tạo cây con bằng các phương pháp nhân giống vô tính ( giâm hom ).
Cây có thể cao đến 25 - 30 m , đường kính lên đến 60 - 80 cm. Cây ưa sáng , sinh trưởng mạnh , có khả năng cải tạo đất , chống xói mòn , chống cháy rừng.
Thân gỗ thẳng , màu vàng trắng có vân , có giác lõi phân biệt , gỗ có nhiều công dụng trong cuộc sống: kích thước nhỏ làm nguyên liệu cho sản xuất gấy , các cây kích thước lớn sử dụng trong xây dựng , đóng đồ mộc mỹ nghệ , hàng hóa xuất khẩu.
1. Điều kiện gây trồng
1.1. Yêu cầu về điều kiện khí hậu
- Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22 – 270C
- Lượng mưa hàng năm:1500 – 2500 mm
- Số tháng có lượng mưa trên 100 mm: 5 – 6 tháng
- Gió: không gió xoáy
1.2. Điều kiện về địa hình
- Độ cao trên mặt biển: Từ 500 m - ≤800m
- Độ dốc: ≤ 300
1.3. Điều kiện về đất đai và thực bì
- Loại đất: đất xám , đất feralit
- đất có thành phần cơ giới: thịt nhẹ đến thịt nặng
- Độ dày tầng đất: ≥ 100 cm
- Độ pH: 4 , 5 - 6 , 5
- Thực bì đất trống Ia và Ib
2. Xử lí thực bì.
• Trong diện tích trồng rừng tiến hành phát dọn sạch cây leo , cây bụi và cây phi mục đích. Thực bì được phát dọn sát đất , gốc không cao quá 10cm. Thực bì sau khi phát được rải đều trênlô đất trồng.
• Thực bì sau khi phát khoảng 10 – 15 ngày ( đã khô ) gom thành đống hoặc thành từng rải nhỏ ( không nên gom thành đống quá cao hoặc quá rộng ) tiến hành đốt.
v Lưu ý trong quá trình đốt như sau:
( 1 ) Đốt phải đảm bảo tuyệt đối cho sự an toàn về người và tài sản cho hộ các hộ gia đình ở khu vực xung quanh. Vì vậy khi xử lí thực bì bằng biện pháp đốt chủ hộ gia đính và BQL của dự án phải thông báo với chính quyền khu vực , kiểm lâm địa bàn nếu đảm bảo không có rủi ro thì mới tiến hành đốt thực bì.
( 2 ) Không nên chọn ngày nắng nóng hoặc mưa ẩm , chọn ngày râm mát , không nên chọn ngày gió to.
( 3 ) Không nên đốt vào buổi trưa hoặc chiều nắng ( đốt vào buối sáng sớm hoặc chiều tối )
( 4 ) Nguyên tắc đốt thực bì: đốt từ trên đỉnh xuống dưới chân đồi , đốt ngược theo chiều gió.
( 5 ) Đốt từng đống nhỏ , không đốt trên cả lô.
( 6 ) Phải có hệ thống đường ranh cản lửa đối với các lô bên cạnh
( 7 ) Trong quá trình đốt phải đầy đủ các dụng cụ , lực lượng phòng cháy chữa cháy kịp thời.
( 8 ) Sau khi đốt xong , chủ hộ phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng tất cả nguốn vật liệu cháy và nguồn lửa trong lô không còn thì mới được ra về.
3. Cuốc hố trồng cây.
Cự li hố : Hàng cách hàng 3m , cây cách cây 1.5m ( 3x 1.5 ).
Kích thước mỗi hố: 30x30x30 ( cm )
Kỹ thuật cuốc hố
Ø Cuốc tịnh tiến dần từ dưới chân đồi lên trên đỉnh.
Ø Khi cuốc để riêng phần đất tốt , đất tơi xốp ( đất mặt ) ra một bên , nếu đất xấu lẫn nhiều sỏi đá ( đất phía dưới ) ra một bên.
Ø Hố giữa các hàng cuốc sole nhau để hạn chế xói mòn đất và tận dụng tối đa diện tích đất trồng.
4. Lấp hố phối hợp bón phân lần 1 ( bón lót ):
- Loại phân : Phân vi sinh.
- Liều lượng: 100g/gốc.
- Kỹ thuật bón phân kết hợp lấp , vun hố:
Phần đất tốt được lấp đầy 1/3 hố( trường hợp đất cuốc dưới hố lên thiếu , có thể tận dụng thảm khô , đất tốt trên {đất mặt} ).
Trộn đều phân bón theo định lượng ( như chén , muỗng , vốc tay... ).
Dùng đất xấu đã để riêng lấp trên hố và vun theo hình mai rùa
5 Trồng rừng:
Chất lượng cây con quyết định đến sự thành bại của việc trồng rừng. Do vậy cây con được đưa váo trồng phải là những cây đạt chỉ tiêu của các quy định. Trước khi cây con xuất vườn phải được phân loại và nghiệm thu.
Chất lượng cây con được đánh giá lần cuối cùng khi đưa ra ruộng trồng
5.1. Các tiêu chuẩn của cây con
Keo lai hom:
Tháng tuổi: 2 , 5 – 3 , 0 tháng
Đường kính cổ rễ: >0.3 cm
Chiều cao: 25 - 30 cm
Sức khỏe: không bị cụt ngọn , lá xanh , khoẻ mạnh , không sâu bệnh. Bộ rễ phát triển tốt và có nốt sần.
5.2. Kỹ thuât trồng cây:
Cây con phải trồng đúng kỹ thuật để đảm bảo tỷ lệ sống cao trong lần trồng đầu tiên. Khi trồng cây phải xé bỏ hết phần vỏ bầu nếu không bộ rễ sẽ phát triển không tốt. Khi thao tác xé vỏ bầu , tránh làm bầu bị vỡ hoặc ảnh hưởng đến bộ rễ.
5.3. Chăm sóc bảo quản cây con sau khi nhận từ chủ vườn ươm:
- Dựa vào thời tiết , kế hoạch trồng cây của từng hộ để lên kế hoạch nhận cây con từ các vườn ươm cho phù hợp. Tốt nhất nên nhận đủ số lượng cây con trồng trong ngày không nên nhận số lượng cây con quá lớn sẽ mất công chăm sóc và bảo quản ).
Nếu trường hợp vì 1 lý do nào đó các hộ nông dân bắt buộc phải nhận cây giống với số lượng lớn mà không sử dụng hết thì phải bảo quản tốt những cây chưa kịp trồng , bằng cách như sau:
+ Chọn 1 địa điểm bằng phẳng , râm mát ( có thể là dưới tán cây: nếu ở trong rừng ) xếptoàn bộ số cây nhận về ( theo chiều thẳng đứng ).
+ Hàng ngày tưới nước đủ ẩm cho cây ( ngày 2 lần: sáng sớm và chiều tối ).
+ Bảo vệ cây, đảm bảo không cho gia súc phá hoại.
6. Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng
Thời kì chăm sóc và rừng trồng: Được tiến hành trong suốt 8 năm đặc biệt trong 3 đầu.
6.1 Năm thứ nhất: 1 lần
Tiến hành sau khi trồng cây 1 tháng
Trồng dặm những cây bị chết
Tỷ lệ cây sống năm đầu phải từ 85% trở lên. Nếu không đủ thì bắt buộc phải trồng dặm.Tỷ lệ trồng dặm 15%. Trồng dặm kịp thời vào đầu vụ trồng rừng.
Phát dọn thực bì , xới và vun đất.
Phát dọn toàn bộ các cây le,bám trên cây trồng cũng như cây bụi , cỏ dại , cây tái sinh phi mục đích trên băng trồng cây. Giữ lại và bảo vệ những cây tái sinh mục đích.
Thực bì được phát dọn phải sát mặt đất , không được cao quá 10cm. Sau đó chặt thành từng đoàn nhỏ 1-1.5m.
Xới đất ở xung quanh gốc cây sâu 3-4cm và vun gốc với đường kính rộng 50-60cm.
Bảo vệ rừng trồng. Không để gia súc cũng như không cho thu gom cành khô lá rụng trong khu vực trồng rừng.
6.2 Chắm sóc năm thứ hai: 2 lần
6.2.1 Chăm sóc lần 1:
Tháng 3-4 ( cụ thể theo hồ sơ thiết kế )
Phát dọn toàn bộ trên lô đất trồng.
• Phát dọn các cây leo bám , cây bụi , cỏ dại , cây phi mục đích trên toàn lô trồng rừng.
• Thực bì được phát sát đất không quá 10cm và chặt thành từng đoạn nhỏ rồi trải đều trên lô.
• Giữ lại và bảo vệ các cây cây tái sinh có mục đích giá trọn kinh tế lớn.
Xới đất , vun gốc: Xới đất {xung quanh|chung quanh} gốc cây rộng 50-60cm , sâu 3-4 cm , vun gốc hinh mai rùa.
6.2.2 Chăm sóc lần 2 ( tháng 9-10 )
Phát dọn tất cả thực bì trên trên lô.
Phát dọn các cây leo bám , cây bụi , cỏ dại , cây phi muc đích trên lô.
Giữ lại , bảo vệ và chăm sóc cây có giá trị kinh tế.
Dọn các dạng vật liệu cháy trong lô mang ra ngoài lô tiến hành đốt rồi tiiến hành đốt.
7 Xới đất vun hố:
Xới đất ở xung quanh gốc cây với đường kính rộng 60-80cm , sâu 3-4cm vun gốc hình mai rùa.
Bảo vệ rừng trồng: Không thả gia súc cũng như cho người chặt củi trong khu vực trông rừng
Chăm sóc và bảo vệ rừng trồng năm thứ 3: 1 lần ( tháng 9-10 ) tiến hành tương tự năm 2 nhưng không phải un xới trong gốc quanh gốc cây./