Giống cam V2
Cam V2 là giống cam ngọt và chín muộn. Cam V2 có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng và phát triển tốt, phân cành tương đối đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao, Quả cam V2 dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây, thành phần và chất ...
Cam V2 là giống cam ngọt và chín muộn. Cam V2 có khả năng thích nghi rộng, kháng bệnh tốt. Cây sinh trưởng và phát triển tốt, phân cành tương đối đều, cây cân đối, khả năng ra hoa đậu quả cao, Quả cam V2 dễ bảo quản và bảo quản được lâu trên cây, thành phần và chất lượng nước quả tuyệt hảo. Quả to trung bình (190,0 - 250,0 gr/quả), có thể lưu giữ trên cây lâu mà không làm giảm chất lượng, vỏ quả mỏng, có màu vàng đẹp với độ dày trung bình 3,0 mm, lõi quả vàng ươm, số múi trung bình trên quả là 11, hàm lượng nước cao, tỷ lệ chất xơ trong quả thấp, chất lượng thơm, ngọt đậm, ít hạt, khả năng kháng bệnh (bệnh loét, chảy gôm, nấm đen gốc, khô cành) tốt hơn so với các giống hiện có trong nước.
1. Chuẩn bị đất và chuẩn bị đất trồng:
* Chọn đất: - Có tầng dầy từ 1 m trở lên , thành phần xốp để giữ mầu , và thoát nước tốt , giàu mùn và các chất dinh dưỡng. Độ dốc của đất từ 3- 20o ( tối ưu là 3-80 ).
- Chọn địa điểm trồng: + Xa các vườn cây ăn quả có múi đã bị nhiễm bệnh virus hoặc tương tự virus , bệnh vi khuẩn như bệnh loét.
+ Không trồng trên các vườn đã trồng trọt ăn quả có múi cũ đã có triệu chứng tiền nhiễm tuyến trùng hoặc các bệnh nấm như Phytophthora.
+ Không nên trồng trên các vùng quá khô hạn , xa nguồn nước tưới hoặc nơi đất trũng , khó thoát nước.
+ Vệ sinh đồng ruộng: Chặt bỏ các cây có múi bị bệnh virus hoặc tương tự virus ở vùng xung quanh.
- giải phóng đất sớm trước khi trồng. Nếu là đất chu kỳ 2 nên trồng 2-3 vụ cây họ đậu để cải tạo đất.
+ Tạo cách ly không gian với các vùng xung quanh để tránh các vectors lây truyền bệnh: Trồng hàng cây chắn gió , tối ưu nên trồng bạch đàn , keo tai tượng , cao su... Hàng cây chắn gió có thể ngăn được một số loài sâu bệnh hại , vectors truyền bệnh và ngăn cản được những đợt Gió lớn và nóng đặc biệt là các tỉnh Bắc Trung bộ... Làm giảm nhiệt độ và giảm thoát nước bề mặt khi gặp gió Tây Nam.
* chuẩn bị đất trồng
Bao gồm: phát quang , san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các công việc khác như làm đường , mương rãnh tưới tiêu nước , ...
- Phát quang và san ủi mặt bằng
+ Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng trọt ăn quả nói chung và trồng cam V2 đều phải phát quang , thậm chí phải đánh bỏ tất rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ vận dụng thủ pháp làm đất tối thiểu , tức là chỉ phát quang , dãy cỏ , san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó thiết kế và đào hố trồng trọt , còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng , sau khi phát quang , san ủi sơ bộ có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau khi bị phát quang.
+ Đối với các loại đất chuyển Biến hóa sang trồng cam V2 cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế .
- Thiết kế vườn trồng
Thiết kế vườn trồng bao gồm các nội dung công việc như bố trí lô thửa , nẻo đường , mương , rãnh tưới tiêu nước , bố trí mật độ , khoảng cách vv…
+ Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách phù hợp. Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 – 50 nên bố trí cây theo kiểu hình vuông , hình chữ nhật hoặc hình tam giác ( kiểu nanh sấu ). Đất có độ dốc từ 5 – 100 phải trồng trọt theo đường đồng mức , khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 –100 nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản , dưới 80 có thể vận dụng thủ pháp làm đất tối thiểu , trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
+ Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không thèm phải thiết kế đường liên lạc , song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 - 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0 , 5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có thể vận tải vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe cơ giới , đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường đồng mức
+ Thiết kế lô , thửa , xây dựng hệ thống chống xâm thực , hệ thống tưới và thoát nước.
+ Chọn cây ngắn ngày trồng xem thích hợp , nhất là cây họ đậu.
2. Thời vụ trồng:
Ở các tỉnh phía Bắc thời vụ trồng cam quýt là mùa xuân ( Tháng 2 - 4 ) hoặc mùa thu. Nhưng tối ưu là trồng vào mùa xuân hoặc đầu mùa mưa.
3. Mật độ:
Mật độ trồng nên trồng 4 x 5 m.
4. Kỹ thuật trồng
- Đào hố : hố trồng cam có kích thước 0 , 8 x 0 , 8 x 0 , 8m hoặc 1 x 1 x 1m , khi đào hố cần lưu ý để lớp đất mặt về đơn phương , lớp đất phía dưới về đơn phương. Sau khi đào hố xong , hố được phơi khô ít nhất là 1 tháng , dùng 1kg vôi bột rắc xung quanh hố. Ở các vùng đất cứng , thoát nước kém hố đào sâu có thể trở thành vũng nước mưa , gây nghẹt rễ , cần có thủ pháp thoát nước.
- chuẩn bị phân bón lót: Mỗi hố bón từ 50- 80kg phân chuồng hoai mục + 1kg P2O5 + 5 - 10 kg xỉ than trộn với lớp đất phía dưới cho vào hố , lớp đất mặt + 100g urê + 100g K2O5. Trồng xong nên phủ gốc để chống thoát hơi nước và cỏ dại , phủ cách gốc 10cm.
- chăm chút
+ Làm cỏ: Cỏ xung quanh gốc cần được nhổ sạch. Phần đường lô nên chỉ cắt cỏ để giữ ẩm , chống xâm thực đất và là nơi trú ngụ của côn trùng có ích trong vườn cam.
+ Bón phân: Bón phân nhằm cung cấp bĩ bàng chất dinh dưỡng cho cây bao gồm nguyên tố đa lượng ( N , P , K , Ca ) , các nguyên tố vi lượng ( Bo , Cu , Zn , Mn , Mg… ) để cây sinh trưởng và phát triển tốt , cho năng suất và chất lượng cao , tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Hàng năm cần bón bổ sung 30- 40kg phân chuồng hoặc phân hữu cơ/cây phối hợp với bón phân hoá học. Cách bón: Đào rãnh sâu 25-30cm theo tán cây , bón rồi lấp đất lại và tưới nước.
+ tỉa cây tạo tán: Sau khi trồng trọt đã ổn định tiến hành cắt cành ngọn để tạo tán cho cây phát triển thành 3-4 cành cấp I theo 4 hướng , từ mỗi cành cấp I lại để 3-4 cành cấp II…
Các cành vượt cũng luôn luôn cắt tỉa ( để ý cắt sát thân cành để tạo mô sẹo ).
Cành mang quả nhiều cũng cần tỉa quả để quả phát triển đồng đều.
+ Tưới nước: Sau khi trồng nên tưới nước 2-3 lần nếu trời không mưa để tạo điều kiện cho rễ phát triển. Những nơi có hệ thống tưới cần để ý tưới cho cây ở thời kỳ phát lộc hoặc sau các đợt bón phân.
- Chống tái nhiễm bệnh: luôn luôn thăm vườn , cắt cành hoặc chặt bỏ cành , cây có triệu chứng bệnh greening và các bệnh virus khác.
Phun thuốc trừ sâu nội hấp khi phát hiện rầy chổng cánh ( Diaphorina citri ) môi giới truyền bệnh greening và rệp aphid môi giới truyền bệnh Tristeza ( để ý các đợt lộc ).
5. Phòng trừ tổng hợp các loại sâu bệnh:
Trong vườn cây có múi nhiều loại sâu bệnh khác như: sâu đục thân , sâu vẽ bùa , nhện , bệnh loét , bệnh chảy gôm… Các loại sâu bệnh này chỉ có thể phòng trừ có công hiệu bằng việc vận dụng thủ pháp phòng trừ tổng hợp
6. Thu hoạch và bảo quản
- Cần thu hoạch kịp thời để không ảnh hưởng tới phẩm chất quả. Khi quả có 1/3 – 1/2 vỏ quả chuyển màu là thu hoạch được.
- Khi thu hái nên dung kéo cắt cuống quả , không làm xây xát vỏ quả , gãy cành. Phân loại trước khi cất giữ hoặc vận tải bán ngoài thị trường.
Sâu bệnh hại cây cam V2
* Bệnh loét
1. Đặc trưng nhận biết:
Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thường có ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Xung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , sần sùi , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh rắn , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , xung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể lầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ) , bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá , chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường hiện diện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , chung quanh không có quầng vàng.
2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.
3. Hoàn cảnh phát sinh phát triển bệnh
Bệnh loét phát triển trong hoàn cảnh nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh cản trở nặng ở những cây còn non , chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.
4. Phương pháp phòng trừ
- thu dọn sạch tàn tích , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi sau hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- trồng cây con sạch bệnh , công cụ làm vườn nên sát trùng bằng Javel.
- xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt ghép , quả tại các trạm đóng gói có xác xuất xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.
* Bệnh ghẻ
1. Đặc điểm nhận biết
Các vết bệnh ban sơ như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Giai đoạn sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì , quả không lớn được.
2. Tác nhân gây hại
bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
3. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá và cành non , đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy , các bào tử nấm trong hoàn cảnh thuận tiện ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non , quả non cản trở , kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Phương pháp phòng ngoại trừ
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- thường xuyên vệ sinh vườn , tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- cắt bỏ sự hoạt động và tiêu hủy những cành lá bị bệnh , ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh lây lan.
- Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.
*Sâu vẽ bùa
1. Đặc điểm nhận dạng
- Sâu non mới nở màu xanh nhạt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹp , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt , sau chuyển sang màu nâu.
2. Đặc điểm phát sinh gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non cản trở bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu cản trở rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp hồ hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có xác xuất khô và rụng , có tác động đến một điều gì đó nhiều đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa cản trở quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.
3.Biện pháp phòng trừ
- tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi hiện ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi mưa , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy dặc điểm dễ dàng cảm nhận cản trở của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước
*Bệnh Greening
1. Nguyên do
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
2. Triệu chứng
Trên lá: thể hiện đặc thù của bệnh là phiến lá hẹp , khoảng cách giữa các lá ngắn lại , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng lưỡi thỏ , nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật , quả bị lệch lạc , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối , đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên hiện ra từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc hiện ra của rầy chổng cánh trong vườn là hoàn cảnh cho việc rõ ràng bệnh vàng lá gân xanh.
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , không có cành bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo hoàn cảnh chăm sóc.
4. Điều Kiện phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
5. Phòng trừ
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
trồng cây giống khỏe , sạch bệnh ,
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống ,
Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
Tạo tán , tỉa cành để vườn thoáng khí , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.
*Bệnh thối gốc chảy nhựa
1. Đặc thù gây hại:
Bệnh cản trở trong hoàn cảnh ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vong quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , bệnh nặng lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết.
2. Tác nhân gây bệnh: do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra
3. Phòng trừ bệnh
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.