25/05/2018, 17:16

GIỐNG QUÝT PQ1

Giống quýt PQ1 Giống quýt mới PQ1 là giống cây có năng suất chất lượng cao , có tính năng chống chịu sâu bệnh vàng lá ( bệnh gây suy thoái cam , quýt phổ biến ở vùng Phủ Quỳ ). Đặc biệt giống quýt PQ1 lại chín muộn , mang thuộc tính rải vụ , cho thu hoạch vào tháng giêng ...

Giống quýt PQ1

Giống quýt mới PQ1 là giống cây có năng suất chất lượng cao , có tính năng chống chịu sâu bệnh vàng lá ( bệnh gây suy thoái cam , quýt phổ biến ở vùng Phủ Quỳ ). Đặc biệt giống quýt PQ1 lại chín muộn , mang thuộc tính rải vụ , cho thu hoạch vào tháng giêng và tháng hai âm lịch nên thị trường rất ưa chuộng.
Đây là giống quýt mà trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ dày công nghiên cứu 10 năm tại vườn tập đoàn và 5 năm ở vườn khảo nghiệm. Cuối cùng đến nay đã khẳng định , sau 3 năm đầu giống quýt PQ1 sinh trưởng rất tốt , chiều cao cây đạt 353 , 3 cm , đường kính tán 296 , 5 cm và đường kính gốc 8 , 4 cm ( với mật độ trồng 1.100 cây/ha , khoảng cách 3 m x 3 m , tỷ lệ cây sống sau trồng đạt 95 , 75% ). Cũng sau 3 năm trồng , quýt PQ1 đã cho thu hoạch với năng suất thực thu đạt 20 , 53 tấn quả/ha ( 86% số cây cho quả ) , năm thứ 4 thu hoạch được 39 , 74 tấn/ha ( 100% số cây có quả ). Sản phẩm giống quýt này có độ chín đồng đều cao , quả loại 1 và 2 chiếm tới 96 , 26%. Chất lượng quả cũng được tăng lên theo thời gian. Cụ thể năm đầu thu hoạch , bình quân mỗi quả đạt 153 g , nhưng năm sau đã đạt 166 g/quả. Số hạt trong mỗi quả giảm dần và hệ số sử dụng thì được tăng lên từ 69 , 1 - 72 , 63%.

I - Trồng cây

1 - Làm đất

Đất phải được cày bừa kỹ 2 - 3 lần. Đồng thời kết hợp xử lí đất bằng vôi hoặc thuốc xử lí đất vibasa , vibam...

2. Thiết kế vườn:

- Đất bằng , xếp đặt hàng cây theo hướng đông tây. Đất dốc từ 5-100 xếp đặt hàng theo đường đồng mức. Đất dốc trên 100 Xếp đặt theo ruộng bậc thang.
- Trồng đai rừng phòng hộ bằng các cây lâm nghiệp họ đậu ( keo lá tràm , keo tai tượng , keo dậu , xina , ... ). Trồng đai rừng phải thẳng góc với hường gió chính hoặc lệch 1 góc 300 , đai rừng cách vườn cây 10-15 mét.

3 - Đào hố

Kích thước hố: 80 x 80 x 80cm hoặc 100 x 100 x 100cm.

4 - Khoảng cách và mật độ

Có thể áp dụng các mật độ sau tùy theo chân đất , địa hình cũng như kỹ thuật canh tác mà áp dụng cho phù hợp.
- Mật độ 625 cây/ha ; khoảng cách 4 , 5 x 3 , 5m
- Mật độ 833 cây/ha ; khoảng cách 3 x 4m

5 - Trộn phân , lấp hố

Phân bón lót trước khi trồng:
+ Phân chuồng: 50-70kg/hố hoặc 100kg/hố.
+ Khô dầu , bã đậu: 2 -3 kg/hố
+ Supe lân: 0 , 5 - 1kg/hố.
+ Kali Clorua: 0 , 2kg/hố.
+ Vôi: 0 , 5 - 1kg/hố.
+ Thuốc xử lí đất: 20g/hố.

6 - Thời vụ trồng

Vụ Xuân tháng 2-3 và vụ thu tháng 8-10.

7- Kỹ thuật trồng

Đào một hố nhỏ ở giữa hố , dùng dao sắc rạch và bỏ túi nilon , đặt bầu cây ngang với mặt đất lồi , thân cây thẳng , mắt ghép quay về hướng gió chính , vun đất nén chặt chung quanh. Tủ rơm rác hoặc các vật iệu che tủ khác chung quanh gốc một lớp dày 10 -15 cm , cách gốc từ 15-20 cm. Cắm cọc buộc để cố định cây. Tưới nước đảm bảo giữ ẩm cho cây sau khi trồng ( 10-15 lít nước/gốc ).

II - Chăm sóc cây sau khi trồng

1 - Trồng dặm

Trong 1 - 2 tháng sau khi trồng thường xuyên kiểm tra vườn , nếu thấy có cây bị chết thì tiến hành trồng dặm ngay để đảm bảo mật độ cây trên vườn.

2 - Làm cỏ tủ gốc

Thường xuyên nhổ sạch cỏ gốc ( mỗi năm nên làm cỏ 4 - 5 lần ) , không để cỏ dại quá tốt ở trong vườn.thường xuyên phải giữ ẩm cho cây bằng cách tủ gốc , dùng các vật liệu như: cỏ , rơm rạ , vỏ lạc , bã mía...( 1-2 lần/năm ). Tủ dày từ 15 - 20cm , tủ cách gốc 10 - 15cm ( đối với quýt kiến thiết căn bản ) , tủ cách gốc từ 30 - 40cm ( đối với cây thời kỳ kinh doanh )

3 - Tưới nước

Tưới nước thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng sau trồng để cây hoàn toàn bén rễ và bình phục. Sau thời gian ấy tuỳ theo điều kiện thời tiết nắng , mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây.

4 - Trồng xen

Khi cây chưa khép tán , làm cỏ theo hàng , giữa băng , tận dụng khoảng trống để trồng xen cây họ đậu để tăng thu nhập như: Lạc , đậu nành , đậu đen..... Hay là trồng một số loại cây ( muồng xuyến ngọc , đậu lablab , cây lạc dại , cây họ đậu khác... ) nhằm che phủ đất , tăng độ ẩm , xốp cho đất ,cải tạo lượng đạm , mùn cho đất

5 - Vệ sinh đồng ruộng

Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng bằng cách cắt bỏ sự hoạt động chồi vượt , cành tăm , cành la , tỉa cành trong tán , cắt cành sâu bệnh , thu gom cành , lá rụng đem đốt , nhặt quả rụng , quả sâu bệnh xử lí và đem chôn.Dọn cỏ sạch sẽ , phát quang bờ bụi.

6 - Tạo hình tỉa cành

Trong quá trình chăm sóc thường xuyên phải cắt bỏ sự hoạt động chồi vượt , cành già , cành tăm , cành la , cành vượt ra khỏi tán , cành bị che khuất trong tán , cành khô , cành sâu bệnh. Nên tạo tán hình mâm xôi tròn đều bốn phía thông thoáng.

7 - Bón phân thúc

- Liều lượng bón

Tuổi cây  1 - 3 tuổi  4 - 6 tuổi  7 tuổi 
Phân chuồng ( kg/cây/năm )  10  30  35 - 50 
Vôi bột ( kg/cây/năm )  0 , 3  0 , 5  1 , 0 
Urê (g/cây/năm) 100-300  400-600  800-1000 
Supe lân (g/cây/năm) 300-400  400-800  1.000-1.250 
Kali Clorua (g/cây/năm)  100 - 300  400 - 500  600 - 800 


- Biện pháp bón
Bón phân chuồng: Đào rãnh 2 bên theo hình chiếu của tán cây , sâu 25 – 30cm ( cây nhỏ đào vòng tròn theo hình chiếu tán cây ) , tiến hành trộn đều phân chuồng với lân , đất bỏ vào rãnh và lấp đất kín. Rải vôi bột chung quanh tán cây. Hàng năm sau khi thu hoạch cần bón thêm phân chuồng hoai mục , khô dầu hoặc phân vi sinh 2 – 4kg/ gốc.
Bón phân khoáng: Đào rãnh 2 bên theo hình chiếu của tán cây , sâu 5 – 10cm , tiến hành rải phân , trộn đều với đất và lấp kín.
chú ý khi bón phân đất phải đủ ẩm hoặc sau khi bón xong phải tưới nước. Không bón khi nhiệt độ quá cao trên 390C hoặc quá thấp dưới 150C.
* Thời vụ bón phân:
Tháng 1 - 2: Đạm 40% + Kali 40%
Tháng 4 - 5: Đạm 30% + Kali 30%
Tháng 6 - 7: Đạm 30% + Kali 30%
Tháng 11 - 12: Lân 100% + Vôi 100% + Phân chuồng 100% ( đối với vườn chưa có quả )
Tháng 1 - 2: Lân 100% + Vôi 100% + Phân chuồng 100% ( đối với vườn cho quả )

8 - Phòng trừ sâu bệnh

Phòng trừ tổng hợp: Để phòng trừ sâu , bệnh hại đạt hiệu quả cao , đề nghị các vùng trồng cam , quýt phải tuân theo các quy định từ khâu chọn đất phù hợp , xử lí đất trước lúc trồng. Chọn cây giống sạch bệnh , sinh trưởng khỏe , đúng giống , đúng thời hạn giống. Làm sạch cỏ , bón phân phải kịp thời , đúng với chu kì sinh trưởng , phát triển của cây , đúng liều lượng , phù hợp với từng vùng đất khác nhau.
Chú ý: Nên sử dụng các loại thuốc hóa học có phổ hẹp , không nên dùng thuốc phổ rộng vì sẽ gây ảnh hưởng đến thiên địch và môi trường. Phải sử dụng đúng thuốc , đúng nồng độ , liều lượng , đúng với từng loại sâu , bệnh theo chỉ dẫn của cán bộ chuyên ngành hoặc các nhà sản xuất.

III - Thu hoạch

1 -Chuẩn bị thu hoạch

Chuẩn bị sẵn các vật liệu , công cụ cần thiết để tiến hành thu hoạch quả như: Rổ , sọt , bạt , dao , kéo cắt quả , rơm rạ , giấy bao quả , bao tời để lót , công cụ tải , nhân lực.....

2 - Kỹ thuật thu hái

Cam , quýt thuộc loại quả không chín tiếp sau khi thu hái từ thời gian này chất lượng phụ thuộc vào thời khắc cắt quả khỏi cây. Do vậy cần đúng thời kì chín của quả mới thu hoạch thì đạt năng suất , chất lượng của quả là cao nhất.

Sâu bệnh hại cây quýt PQ1

* Bệnh loét

1. Đặc điểm nhận biết:

Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thườn thấy ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Chung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , xù xì , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh rắn , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết có thể bị rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , chung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể bị nhầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ) , bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá , chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường xuất hiện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , chung quanh không có quầng vàng.

2. Tác nhân gây bệnh

Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.

3. Điêu kiện phát sinh phát triển bệnh

Bệnh loét phát triển trong điều kiện nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh gây hại nặng ở những cây còn non , chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.

4. Phương pháp phòng trừ

- Thu dọn sạch tàn dư , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi tiêu hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- Trồng cây con sạch bệnh , công cụ làm vườn nên tiệt trùng bằng Javel.
- Xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt ghép , quả tại các trạm đóng gói có thể xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.

* Bệnh ghẻ

1. Đặc điểm nhận biết

Các vết bệnh ban đầu như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Giai đoạn sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì , quả không lớn được.

2. Tác nhân gây tật

Bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.

3. Đặc thù phát sinh gây hại

Nấm bệnh lưu tồn cốt yếu trên lá và cành non , đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy , các bào tử nấm trong điều kiện thuận lợi ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non , quả non gây hại , kể cả những quả vừa mới đậu.

4. Biện pháp phòng trừ

- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- Thường xuyên vệ sinh vườn , trỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- Cắt bỏ và tiêu hủy những cành lá bị bệnh , hạn chế mầm bệnh lây lan.
- Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

*Sâu vẽ bùa

1. Đặc điểm nhận biết

- Sâu non mới nở màu xanh nhạt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹp , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt , sau chuyển sang màu nâu.

2. Đặc điểm phát sinh gây hại

- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non gây hại bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu gây hại rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp hầu hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có thể khô và rụng , có tác động nhiều đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.

3.Biện pháp phòng trừ

- Tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi mưa , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy xuất hiện đặc điểm gây hại của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước

*Bệnh Greening

1. Nguyên do

Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.

2. Triệu chứng

Trên lá: Dấu hiệu nhận biết của bệnh là phiến lá hẹp , khoảng cách giữa các lá ngắn lại , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng lưỡi thỏ , nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật , quả bị lệch , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối , đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên xuất hiện từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc xuất hiện của rầy chổng cánh trongvườn là điều kiện rõ rang cho việc xác định bệnh vàng lá gân xanh .

3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:

Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , mọc chỗ ẩm thấp bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo điều kiện chăm sóc.

4. Điều kiện phát triển của bệnh

Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.

5. Phòng trừ

Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
+Trồng cây giống khỏe , sạch bệnh ,
+ Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống ,
+ Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
+ Tạo tán , trỉa cành để vườn thoáng khí , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.

*Bệnh thối gốc chảy nhựa

1. Đặc điểm gây hại

Bệnh gây hại trong hoàn cảnh ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , bệnh nặng lá trên cành rụng gần hết , cành khô chết.

2. Tác nhân gây bệnh:

Do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra

3. Phòng trừ bệnh

+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

0