Em bé thông minh
Hướng dẫn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. là truyện cổ tích sinh hoạt, kể về nhân vật (em bé) thông minh – một kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới. 2. Truyện không có yếu tố thần kì. Thông qua việc giải quyết các thử thách (giải đố) mà nhân ...
Hướng dẫn
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. là truyện cổ tích sinh hoạt, kể về nhân vật (em bé) thông minh – một kiểu nhân vật phổ biến trong truyện cổ tích Việt Nam và thế giới.
2. Truyện không có yếu tố thần kì. Thông qua việc giải quyết các thử thách (giải đố) mà nhân vật chính thể hiện sự thông minh, tài trí hơn người. Truyện đề cao trí khôn và kinh nghiệm dân gian, tạo nên tiếng cười vui vẻ và thâm thuý của nhân dân.
II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1*. Hình thức dùng câu đô’ để thử tài nhân vật khá phổ biến trong truyện cổ tích.
Hình thức này có các tác dụng:
– Tạo ra tình huống để phát triển cốt truyện;
– Tạo ra sức hấp dẫn cho truyện;
– Tạo ra thứ thách cho nhân vật bộc lộ tài năng phẩm chất.
2. Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua bốn lần:
– Lần thứ nhất: đáp lại câu đố của viên quan (trâu cày một ngày được mấy đường?).
– Lần thứ hai: đáp lại thử thách của vua với dân làng về việc nuôi ba con trâu đực trong ba năm thành chín con.
– Lần thứ ba: vượt qua thử thách của vua (về việc làm một con chim sẻ thành ba cỗ thức ăn).
– Lần thứ tư: vưọt qua thử thách của sứ thần nước ngoài về việc xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.
Qua bốn lần, cứ thử thách sau iại khó hơn lần trước, bởi vì:
– Về vị trí quan trọng của người đố: lần đầu là viên quan, hai lần tiếp theo là vua và lần cuối là em bé phải "đương đầu" với người nước ngoài.
– Nội dung và yêu cầu của câu đố ngày càng oái oăm, khiến những thành phần giải đố (bố, dân làng, các đại thần) đểu bất lực, vờ đầu suy nghĩ, lắc đầu bó tay.
3. Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách rất thông minh để giải đố:
– Lần 1: đố lại viên quan.
– Lần 2: hỏi lại vua, dùng lí lẽ của vua để thừa nhận sự phi lí mà vua đã đố.
– Lần 3: đố lại nhà vua.
– Lần 4: dùng kinh nghiệm dân gian để giải đố.
Những cách giải đố nói trên của em bé thông minh rất lí thú: khi thì làm cho người ra câu đố tự thấy tính chất phi lí của câu đố, khi thì khéo léo chuyển thế bí sang người ra câu đố. Đồng thời, cách giải đố của em bé không dựa vào kiến thức sách vở mà sử dụng ngay kiến thức trong đời sống, làm cho người ra câu đố, người chứng kiến và người nghe ngạc nhiên và thán phục, chứng tỏ trí tuệ thông minh sắc sảo hơn người của em bé.
4. Ý nghĩa của truyện :
– Truyện đề cao trí thông minh của con người. Đó là trí thông minh được đúc rút từ kinh nghiệm phong phú của đời sống và khả nãng vận dụng thích hợp trong thực tế.
– Truyện tạo ra các tình huống bất ngờ, đem lại tiếng cười thú vị.
III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Để kể diễn cảm truyện , cần xác định và nêu bật các tình huống truyện, đồng thời giọng kể và giọng đối thoại đặc sắc giữa em bé với người ra câu đố, câu nói của người cha…
Riêng lời đối thoại của em bé, cần thể hiện sự hồn nhiên dí dỏm phù hợp với lứa tuổi của nhân vật chính.
2. Nội dung câu chuyện được kể phải có tình huống nổi bật để thể hiện những yếu tô’ thông minh của nhân vật được kể.
Mai Thu