24/05/2018, 15:54

Đối tượng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của công tác quản lý giá thành... Bởi thế, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là mới phát sinh ...

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của công tác quản lý giá thành... Bởi thế, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là mới phát sinh chi phí như phân xưởng, tổ, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí như chi tiết, bộ phận sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng... Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi chi phí phát sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên, định hướng cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất sau này. Trên cơ sở xác định đúng, thích hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà tổ chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế toán phù hợp để từ đó phân công công tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo dõi việc thực hiện công tác của mình theo đúng chế độ quy định. Có nhiều phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác nhau tuỳ theo đối tượng hạch toán ở từng doanh nghiệp. Trong thực tế thường áp dụng một số phương pháp hạch toán chi phí sau:

- Hạch toán chi phí theo sản phẩm

- Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm

- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm - Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.

Đối tượng tính giá thành:

Việc xác định đối tượng tính giá thành được dựa trên các cơ sở sau:

* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:

- Với sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

- Với sản xuất phức tạp, đối tượng tính giá thành là bán thành phần ở từng bước chế tạo hay thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng.

* Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.

- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng tính giá thành sản phẩm của từng đơn.

- Điều kiện sản xuất hàng loạt khối lượng lớn, đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.

* Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.

- Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các góc độ khác nhau.

- Với trình độ thấp, đối tượng tính giá thành có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. Nếu đặc điểm của doanh nghiệp cùng một quy trình sản xuất, cùng một loại vật liệu nhưng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì đối tượng tính giá thành có thể quy về một loại sản phẩm gốc (sản phẩm tiêu chuẩn) để sau đó tính ra giá thành các loại sản phẩm khác. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc hoặc lao vụ nhất định đòi hỏi phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đơn vị giá thành của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ phải thống nhất và phù hợp với thị trường.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm.

* Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại h ình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất và khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ).

Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính

* Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.

Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + .... + Zn

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...

* Phương pháp hệ số:

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng đồng thời thu được nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó đưa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm đã được tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.

  • Phương pháp tỷ lệ: Được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng...). Để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.

* Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:

Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...

* Phương pháp liên hợp: Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...

Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ. ..

* Phương pháp tính giá thành phân bước

Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm: Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là kết chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương án này có thể phản ánh qua sơ đồ sau:

+ Có tính giá thành bán thành phẩm

Sơ đồ

+ Phương án không có bán thành phẩm

Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng cộng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai đoạn công nghệ.

Có thể phản ánh phương án này qua sơ đồ sau:

Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay áp dụng cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: * Hình thức Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung

- Sổ Cái

- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cơ sở Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:

- Sổ Nhật ký - Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

* Hình thức chứng từ - ghi sổ: Là hình thức sổ kế toán tổng hợp giữa ghi sổ theo thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ Ghi sổ.

- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ), và có chứng từ gốc đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Bao gồm:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

* Hình thức Nhật ký - Chứng từ: là hình thức tổ chức sổ kế toán chung để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Hình thức này bao gồm:

- Nhật ký chứng từ

- Bảng kê (số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 07)

- Sổ cái

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết. 3. Phương pháp tập hợp chi phí

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, heo trọng lượng, số lượng sản phẩm...

Tỷ lệ (hay hệ số phân bổ) =

* Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.

Tài khoản này được mở chi tiêu theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).

Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên có: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay chuyển kỳ sau.

- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

* Phương pháp hạch toán

- Xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)

Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.

- Trường hợp niên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế xuất dùng, kế toán ghi:

Nợ TK 621

Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài

Có TK 411: Vật liệu nhận cấp phát, nhận liên doanh

Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài, gia công

Có TK khác (311, 336, 338): Vật liệu vay, mượn.

- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:

Nợ TK 152 Có TK 621

- Giá trị vật liệu còn lại kỳ trước nhập lại kho mà để lại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:

Nợ TK 621

Có TK 152

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành:

Nợ TK 621

Có TK 152

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành:

Nợ TK 154 Có TK 621

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao lao động phải trả (gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương) cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn do người sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ theo từng đối tượng.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

TK 622 - cuối kỳ không có số dư

* Phương pháp hạch toán

- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.

Nợ TK 622 Có TK 334

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%0

Nợ TK 622

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, phần tiền lương tính vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước của công nhân sản xuất (ngừng sản xuất theo kế hoạch)

Nợ TK 622 Có TK 335

- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí:

Nợ TK 154

Có TK 622

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

- Kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.

TK 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản tuỳ thuộc vào yếu tố chi phí sau:

6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng

6272 - Chi phí vật liệu

6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất

6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

6278 - Chi phí bằng tiền khác.

* Phương pháp hạch toán:

- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

- Chi phí vật liệu dùng chung phân xưởng

Nợ TK 627 (6272)

Có TK 152

- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng

Nợ TK 627 (6273)

Có TK 153

- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng

Nợ TK 627 (6274)

Có TK 214

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ...)

Nợ TK 627 (6277)

Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài

- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...), giá trị công cụ nhỏ

Nợ TK 627

Có TK 335: Chi tiết chi phí phải trả

Có TK 142: Chi tiết chi phí trả trước

- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)

Nợ TK 627 (6278)

Có TK lq (111, 112)

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Nợ TK lq (111, 112)

Có TK 627

- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí.

Nợ TK 154

Có TK 627

* Phân bổ chi phí sản xuất chung

Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất.

Công thức phân bổ

Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = x Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ

Tổng chi phí sản xuất

* Tài khoản sử dụng

Việc tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm được tiến hành trên tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay loại sản phẩm, loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế iến).

Nội dung phản ánh của TK 154 như sau:

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung).

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

- Giá thành sản xuất thực tế (hay chi phí thực tê) của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.

* Phương pháp hạch toán

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng, phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)

Nợ TK 154 Có TK 621

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)

Nợ TK 154

Có TK 622

- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng)

Nợ TK 154

Có TK 627

Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (vật tư, sản phẩm thiếu hụt trên dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng trên dây chuyền không sửa chữa được), vật tư xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi...)

Nợ TK lq (152, 138, 334, 111, 112, 154...)

Có TK 154 (chi tiết đối tượng)

- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm

Nợ TK 157: Gửi bán không qua kho

Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho

Nợ TK 152, 153

Có TK 154

Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại các bộ phận, phân xưởng hoặc dây chuyền sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:

- Đánh giá sản phẩm dở dang dựa theo chi phí kế hoạch hoặc định mức. Căn cứ vào mức độ hoàn thành và chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho từng khâu công việc để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ là bao nhiêu. Phương pháp này thường được áp dụng với bán thành phẩm. - Phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương:

Theo phương pháp này, người ta căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở để ước tính nó đạt bao nhiêu % so với sản phẩm hoàn thành. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng.

  • Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% theo chi phí chế biến. Thường được áp dụng đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí:

Phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở dang. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính tiêu hao nằm trong sản phẩm dở còn chi phí chế biến nằm hết trong thành phẩm hoàn thành trong kỳ.

Phương pháp tính theo chi phí vật liệu trực tiếp hay chi phí trực tiếp. Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.

0