- Giống cua xanh đã được nuôi phổ biến và đang được nhân rộng mô hình nuôi ở các tỉnh thành trong cả nước.
- Cua xanh có kích thước lớn , được coi là loại đặc sản bởi hàm lượng mỡ thấp , protein cao , dồi dào về khoáng vi lượng và vitamin , đặc biệt là ở những con cua cái có buồng trứng ở thời kì đang phát triển tốt.
- Cua xanh sống ở vùng cửa sông , rừng ngập mặn , thành phần ở biển Ẫn Ðộ - Tây thái bình Dương , là đối tượng nuôi thuỷ sản quý báu kinh tế ở nhiều nước.
- Được gọi là cua xanh vì mai của cua có màu xanh. Hai càng rất to , khỏe là giống cua có sức đề kháng cao với mọi bệnh tật.
- Khi trưởng thành kilogram của cua xanh có thể lên tới 250g/con.
- Con giống cua xanh có trọng lượng đạt từ 5g/con trở lên và có chiều dài từ 2 , 5 – 3cm/con.
Hướng dẫn nuôi cua xanh:
1. Ao nuôi
- Diện tích ao từ 2.000-10.000m2 , độ mặn thích hợp từ 10-25‰. Dự bị ao: Làm rào chắn quanh bờ bằng lưới, mùng loại thưa… nghiêng về phía trong ao một góc 60 độ, rào cao từ 0,8 - 1m và được chôn sâu 20-30cm. Phía trong ao , cách bờ 2 - 3m , đào kênh rộng 3 - 4m bao quanh ao. Ở giữa ao đắp một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0,2-0,3m. Trong kênh nên bỏ thêm bụi cây cho cua ẩn lấp. Hoặc cắm rào đều khắp ao , nhiều hơn ở vị trí gần bờ. Có 2 cống: cống cấp và cống thoát , cống thoát đặt sát đáy thông với kênh.- Ao nuôi tháo cạn nước, phơi khô đáy ít nhất 15 ngày. Sau đó bón vôi với lượng 1.000 - 1.500 kg/ha tùy thuộc vào pH đất và nước.Dùng lưới 2a = 1cm, khổ lưới cao 0,5 - 0,7m để bao quanh ao, tránh cua đi mất.Cấp nước vào ao nuôi, khi đảm bảo các yếu tố như: pH từ 7,2 - 8; ôxy hòa tan từ 4 - 6mg/l; nhiệt độ nước >200C... thì tiến hành thả giống.
2. Chọn và thả giống
Cua giống khỏe mạnh, có kích thước đồng đều, chân và phần phụ đầy đủ. Tùy thuộc vào kích cỡ cua: mật độ 2 - 3 con/m2. Trước khi thả giống cần tắm cho cua giống bằng formalin để phòng bệnh.Thả giống vào lúc trời mát, thả ở nhiều điểm để cua phân bố khắp ao.
3. Quản lý , chăm nom
- Thức ăn chính yếu là cá tạp hấp chín. Ngày ngày cho cua ăn 4 lần vào 8 giờ , 11 giờ , 17 giờ , 22 giờ khoảng 4-6% trọng lượng cua , cho ăn nhiều vào buổi chiều tối. - Thức ăn được rải đều quanh ao để cua khỏi tranh nhau , dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua.- Định kỳ bắt cua cân đo , xem sinh trưởng của cua , xem xét tình trạng của cua để có biện pháp xử lý kịp thời hoặc sửa đổi lượng thức ăn cho vừa đủ.- Ngày ngày thay từ 20-30% lượng nước trong ao. Một tuần thay tất cả nước trong ao một lần.- Hàng ngày cần kiểm tra bờ , cống , rào chắn tránh cua thoát ra ngoài gây thiệt hại.- Thời gian cuối của vụ nuôi, trọng lượng cua tăng, cho ăn thức ăn nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Định kỳ thay nước , kiểm tra môi trường để thay đổi cho phù hợp cho sự phát triển của cua. Trong trường hợp đáy ao tích trữ nhiều thức ăn thừa , thối rữa , có khả năng phải tháo cạn , gạn cua và làm vệ sinh đáy ao.- Không cho cua ăn thức ăn tươi sống vì dễ đưa mầm bệnh vào ao nuôi. 4. Thu hoạch Cua thương phẩm phải đạt 250g/con trở lên , cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch ( cua cái ). Những con chưa đạt kích tấc , trọng lượng , cua ốp hoặc chưa đầy gạch nếu còn khoẻ mạnh thì có khả năng đem nuôi ở các ao nhỏ , nuôi vỗ tích cực sau một thời gian để đạt chương trình rồi thu hoạch.
Một số bệnh thường gặp ở cua xanh:
1. Bệnh rũ còng:
a. Triệu chứng:- Làm cho cua dừng ăn và trở lên bất động.- Cua nhanh gầy , giảm năng suất , chất lượng thịt cua kém.b. Điều trị:- Chưa có thuốc chữa trị bệnh. Nhưng bệnh có thể được phòng bằng cách trước khi thả cua giống thì nên sát trùng bằng dung dịch suphat đồng trong 20 – 30 phút để loại bỏ các mầm bệnh.- Nên cho cua ăn các loại thức ăn sạch , không có lẫn các tạp chất có xác xuất gây bệnh.
2. Bệnh nổi hạt đốm trắng - đen
a. Triệu chứng:- Cua bị bệnh bỏ ăn , yếu , không lột xác được , rêu và tảo bám trên mai , yếu dần rồi chết. Trên thân có những đốm trắng thỉnh thoảng có cả những đốm đen.b. Phòng và trị bệnh:- Tắm cho cua bằng Sulfat đồng nồng độ 0,5g/m3 có sục khí , thời kì chữa trị kéo dài 8 - 10 ngày.- Rải vôi bột thường xuyên để diệt khuẩn và tiệt trùng.
3. Bệnh đen mang
a. Triệu chứng:- Mang cua hiện ra những đốm đen , các tơ và áo mang chuyển màu đen một thời kì mang có mùi rất tanh , thối từng phần cho tới toàn bộ mang cua. Thân cua bị bệnh phần vỏ ngoài có các đốm đen , sau thời gian ấy gây mù mắt.Bệnh hiện ra cả ở giai đoạn cua con và cua trưởng thành. Sau khi mắc bệnh cua bỏ ăn , gầy yếu , hô hấp kém nằm im không hoạt động.b. Phòng và điều trị: - Tắm cho cua bằng Formol với nồng độ 16 - 30ml/m3 nước trong 15 - 20 phút , có sục khí , thời kì chữa trị 6 - 8 ngày.- Tắm cho cua bằng dung dịch Sulfat đồng với nồng độ 0.6g/m3 , mỗi lần tắm trong 6 - 8 phút có sục khí. Thời kì chữa trị 6 - 8 ngày.- Dùng vôi bột để diệt các ký sing trùng , vi khuẩn.- Khi có dấu hiệu bệnh hoặc thời tiết xấu , mà kéo dài dùng kháng sinh Norfloxacin , Nalidixicacid trộn vào thức ăn với lượng 40 -60g/1kg thức ăn để phòng bệnh. Thời kì phòng bệnh 6 - 8 ngày.
4. Bệnh đốm trắng - vàng trên vỏ:
a. Triệu chứng: - Cua gầy yếu , chậm lột xác hoặc lột xác kéo dài , cua bỏ ăn rồi chết. Trên mai và yếm hiện ra đốm trắng -vàng.b. Phòng và điều trị:- Sử dụng thức ăn tươi sạch , cho ăn vừa đủ , thức ăn thừa phải dọn sạch.- Trộn thêm kháng sinh như Norfloxacin , Nalidixic acid , ... và các vitamin A , C bổ sung vào thức ăn để tăng sức để kháng cho cua.