06/02/2018, 10:34

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Hướng dẫn I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG – Bài này giúp các em khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. – Cụ thể, ở các tỉnh thuộc phương ngữ Bắc Bộ (miền Bắc), do thói quen, người dân (trong đó có học sinh) thường không phát âm phân biệt các ...

Hướng dẫn

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

– Bài này giúp các em khắc phục được một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.

– Cụ thể, ở các tỉnh thuộc phương ngữ Bắc Bộ (miền Bắc), do thói quen, người dân (trong đó có học sinh) thường không phát âm phân biệt các phụ âm đầu: tr / ch ; s / x ; r / d / gi ; 1 / n. Hiện tượng này ảnh hưởng rất rõ tới việc viết chính tả. Cách phát âm địa phương nói trên là một trong những nguyên nhân của loại lỗi chính tả lẫn lộn các phụ âm đầu. Ví dụ: hầm chú ẩn (viết đúng: hầm trú ẩn) ; xắp xếp (sắp xếp) ; giận giữ (giận dữ) ; nâu nay (lâu nay) ;…

– Cũng tương tự, ở một số tỉnh thuộc phương ngữ Nam Trung Bộ và Nam Bộ, khi phát âm thường đồng nhất hoá (không phân biệt) các cặp phụ âm cuối c / t ; n / ng, các cặp nguyên âm i / iê ; o / ô ; cặp phụ âm đầu v / d. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của các loại lỗi chính tả kiểu: lang mang (viết đúng: lan man) ; Buông Mê Thuộc (Buôn Mê Thuột) ; lúa chim (lúa chiêm), đi dề (đi về);..

– Ở một số tính Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Nam Bộ, khi phát âm còn lẫn lộn hai thanh: hởi và ngã. Đây cũng là nguyên nhân của loại lỗi chính tả lẫn lộn dấu hỏi / dấu ngã. Ví dụ: suy nghỉ (viết đúng: suy nghĩ) ; vẽ vang (vẻ vang) ;... Như vậy, muốn viết đúng, một mặt các em cần chú ý tới những trường hợp chính tả nói trên khi viết, không để cách phát âm địa phương ảnh hưởng tới việc viết chính tả ; mặt khác, cần đọc nhiều sách báo, để hình thức chữ viết của các từ ngữ dễ viết sai chính tả nói trên in đậm, khắc sâu trong trí não. Lúc đó, các em sẽ tránh được loại lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.

Il – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

2. Làm các bài tập chính tả

a) Điền vào chỗ trống:

– Điền một chữ cái, một dấu thanh hoặc một vần vào chỗ trống.

Cách làm: ở từng chỗ trống, em điền từng chữ cái, dấu thanh hoặc vần cho sẵn để được các từ đúng chính tả.

(+ Điền ch hoặc tr: chân lí, trân châu, trân trọng, chân thành.

+ Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã: mẩu chuyện, thân mẫu, tình mẫu tử, mẩu bút

chì)

– Điền một tiếng hoặc một từ chứa âm, vần dễ mắc lỗi vào chỗ trống.

Cách làm: Cũng tương tự, ở từng chỗ trống, em điền từng tiếng hoặc từ cho sẵn để được các từ đúng chính tả.

( + dành dụm, để dành, tranh giành, giành dộc lập.

+ liêm sỉ, dũng sĩ, sĩ khí, sỉ vả)

b) Tìm từ theo yêu cầu:

– Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.

Cách làm: Căn cứ vào từ mẫu, em tìm những từ tương tự.

(+ Các từ chỉ hoạt động trạng thái bắt đầu bằng ch: chà đạp, chà xát, chải tóc, chải chuốt, chạm, chạm khắc, chạm cốc, chạm ngõ, chạm nọc, chạm nổi, chạm trán, chan hòa, chán chê, chán chường, chán ghét, chán ngán, chán ngắt; chao đảo ; chảo, chào đón, chào hàng, chảo hỏi ; chảy, cháy, chạy, chạy chọt, chạy vạy, chạy đua, chạy làng…

+ Các từ chỉ hoạt động, trạng thái bắt đầu bằng tr: tra cứu, tra hỏi, tra khảo, tra xét; trả bài, trả bữa, trả đũa, trả giá, trả lời, trả nghĩa ; trách mắng, trách móc ; trải qua, trái gió, trái vụ; trần đầy, tràn lan, tràn ngập, tràn trề;

+ Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh hỏi: khoẻ, chỉnh tề, ẩm ướt, lẩm cẩm, lỏng lẻo, vẩn vơ, trẻ trung, tỉ mỉ,…

+ Các từ chỉ đặc điểm, tính chất có thanh ngã: rõ ràng, chững chạc, lẫm chẫm, nhũn nhặn, ngỡ ngàng, não nề, lững lờ, lững thững..)

– Tìm từ hoặc cụm từ dựa theo nghĩa và đặc điểm ngữ âm đã cho sẵn. Ví dụ: Tìm những từ chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã, có nghĩa như sau:

+ Trái nghĩa với chân thật: giả dối, giả tạo,

+ Đổng nghĩa với từ biệt: từ giã,

+ Dùng chày và cối làm cho giập, nát hoặc tróc lớp ngoài: giã,…

c) Đặt câu phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn:

Cách làm: Đối với mỗi từ trong từng cặp từ cho sẵn, em đặt 1 câu về một nội dung nào đó, nhằm tạo ý thức phân biệt các từ chứa những tiếng dễ lẫn.

(+ Đặt câu với mỗi từ: lên / nên:

– Anh lên xe, trời đổ cơn mưa.

– Lớp mình nên giúp bạn ấy.

+ Đặt câu với mỗi từ: vội / dội:

– Bạn thông cảm, mình đang vội.

– Nó chưa nghe hết đã vội cướp lời tôi.

– Tiếng nổ dội vào vách đá.

– Từ chiến trường, tin chiến thắng dội về liên tiếp)

Mai Thu

0