24/05/2018, 23:37

Chức năng của FtsQ trong phân bào vi khuẩn

FtsQ có mặt ở hầu hết các loài vi khuẩn có lớp PG. Ở các vi khuẩn Gr+ thì được gọi là DivlB. Thể khuyết DivIB vẫn có thể tồn tại trong môi trường giàu dinh dưỡng (rich medium) nhưng không sống được ở môi trường tối thiểu xác định (chemically defined ...

FtsQ có mặt ở hầu hết các loài vi khuẩn có lớp PG. Ở các vi khuẩn Gr+ thì được gọi là DivlB. Thể khuyết DivIB vẫn có thể tồn tại trong môi trường giàu dinh dưỡng (rich medium) nhưng không sống được ở môi trường tối thiểu xác định (chemically defined medium).

Cấu trúc FtsQ gồm 1 đoạn nhỏ ở tế bào chất (cytoplasmic), 1 đoạn xuyên màng đơn (khoảng 25 amino acids) và 1 đoạn lớn ở đầu C nằm ở vùng gian bào (periplasmic).

Guzman et al., JB 1997 và Chen et al., JB 1999: Chỉ đoạn gian bào (226 amino acids) là cần và đủ để protein FtsQ định vị (gắn với GFP) và thực hiện chức năng (thử bổ trợ complementation trên thể đột biến cảm nhiệt Ts và khuyết null) bằng cách thay các domain tương ứng từ MalF.

Scheffers JB 2007: Đột biến trên vùng TMS cho thấy một thay đổi lớn (trên 2 đột biến điểm) có thể làm FtsQ định vị sai.

Robichon JB 2008: DivlB từ B. subtilis không làm phục hồi thể đột biến Ts FtsQ, GFP-DivlB không định vị đúng trong E.coli và tăng sinh Divl B không gây biến đổi kiểu hình trên E.coli

van den Ent et al., MM 2008 tạo cấu trúc tinh thể của vùng gian bào FtsQ từ E. coli (2vh1) và Yersinia enterocolitica (2vh2). Vùng gồm domain α tương tự domain POTRA và vùng domain β với một tấm β trải trên 2 ống xoắn α hơi bẻ. Thực nghiệm đột biến điểm cho thấy sợi β2 của domain POTRA cần cho định vị FtsQ trong khi đó tương tác với các protein xuôi dòng như FtsL/B là cần bề mặt của ống xoắn α số 2 và 2 sợi β nằm cuối đầu C của FtsQ.

Le Gouëllec et. al. JB 2008 giả thuyết chức năng của DivIB ở Pneumococcal là làm ổn định FtsL. Trong thể khuyết DivIB thì FtsL bị phân hủy nhanh chóng trong khi các protein phân bào khác thì không bị ảnh hưởng. Đặc biệt khi chèn thêm một phiên bản gene ftsL có thể làm thể khuyết DivIB sinh trưởng ở môi trường tối thiểu xác định. Domain β của DivIB là cần thiết cho việc khôi phục kiểu hình này. Ngoài ra, thể khuyết DivIB mẫn cảm đặc biệt với kháng sinh họ β-lactams cho thấy chức năng của chúng có thể liên quan đến quá trình tổng hợp thành tế bào.

Robson & King PNAS 2006 và Masson et al., JBC 2009 cho thấy β domain của vùng DivlB(FtsQ) gian bào có thể tạo thành hốc chứa đoạn đầu siêu xoắn của phức FtsL/DivlC (FtsL/FtsB)

0