25/05/2018, 17:04

Chuẩn mực kế toán số 16: Chi phí đi vay

Chuẩn mực kế toán số 16. Quy định chung về các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm: Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng Chuẩn mực kế toán số 14: Quy định về doanh thu và thu nhập khác Chuẩn mực kế toán số 10: Ảnh hưởng của ...

Chuẩn mực kế toán số 16. Quy định chung về các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm:

Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng

Chuẩn mực kế toán số 14: Quy định về doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực kế toán số 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

QUY ĐỊNH CHUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 16

Chi phí đi vay

1. Mục đích của chuẩn mực kế toán số 16

Là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm:

– Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ;

– Vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

2. Chuẩn mực kế toán số 16 áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.

Các thuật ngữ trong chuẩn mực kế toán số 16 được hiểu như sau:

2.1. Chi phí đi vay – Chuẩn mực kế toán số 16

Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.

Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.

2.2. Chi phí đi vay – Chuẩn mực kế toán số 16:

(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản thấu chi;

(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu. Hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những khoản vay do phát hành trái phiếu;

(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay;

(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.

2.3. Ví dụ:

Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 16

1. Ghi nhận chi phí đi vay – Chuẩn mực kế toán số 16

– Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ khi phát sinh. Trừ khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.

– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá). Khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực kế toán số 16.

– Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá. Khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

2. Xác định chi phí đi vay được vốn hoá – Chuẩn mực kế toán số 16

2.1. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất một tài sản dở dang

Thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định. Là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay.  Trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.

2.2. Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng biệt

Trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.

2.3. Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung,

Trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất một tài sản dở dang. Thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.

2.4. Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội. Khi phát hành trái phiếu

Thì phải điều chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu. Hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu. Hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu. Hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát sinh. Và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.

3. Thời điểm bắt đầu vốn hoá – Chuẩn mực kế toán số 16

3.1. Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu. Khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

(a) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu phát sinh;

(b) Các chi phí đi vay phát sinh;

(c) Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.

3.2. Chi phí cho việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm:

Các chi phí phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản.

3.3. Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng

Hoặc bán bao gồm hoạt động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật. Và quản lý chung trước khi bắt đầu xây dựng, sản xuất. Như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không tiến hành các hoạt động xây dựng. Hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài sản này.

4. Tạm ngừng vốn hoá – Chuẩn mực kế toán số 16

– Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn. Mà quá trình đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn. Trừ khi sự gián đoạn đó là cần thiết.

– Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.

5. Chấm dứt việc vốn hoá – Chuẩn mực kế toán số 16

5.1. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt

Khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận. Là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.

5.2. Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán. Khi quá trình đầu tư xây dựng. Hoặc sản xuất tài sản đã hoàn thành. Cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục.

Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc người sử dụng) mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã hoàn thành.

5.3. Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận.

Và mỗi bộ phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.

5.4. Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng,

Mỗi công trình có thể sử dụng riêng biệt. Thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều hạng mục công trình trên một dây chuyền. Thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các hạng mục công trình cùng được hoàn thành.

6. Trình bày báo cáo tài chính – Chuẩn mực kế toán số 16

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày:

(a) Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;

(b) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và

(c) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

0