25/05/2018, 17:04

Chuẩn mực kế toán số 23: Các sự kiện pháp sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Chuẩn mực kế toán số 23. Là quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh BCTC. Các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh BCTC. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm: Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng Chuẩn mực kế toán số 14: Quy định về doanh thu và thu nhập ...

Chuẩn mực kế toán số 23. Là quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh BCTC. Các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh BCTC. Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo thêm:

Chuẩn mực kế toán số 15: Hợp đồng xây dựng

Chuẩn mực kế toán số 14: Quy định về doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực kế toán số 22: Trình bày bổ sung BCTC của ngân hàng và tổ chứng tài chính tương tự

QUY ĐỊNH CHUNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 23

Các sự kiện pháp sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

1. Mục đích của chuẩn mực kế toán số 23

Là quy định và hướng dẫn các trường hợp doanh nghiệp phải điều chỉnh BCTC. Các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh BCTC. Khi có những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính. Và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục. Thì doanh nghiệp không được lập BCTC trên cơ sở hoạt động liên tục.

2. Chuẩn mực kế toán số 23 áp dụng

Cho việc kế toán và trình bày thông tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

3. Các thuật ngữ trong chuẩn mực kế toán số 23 được hiểu như sau:

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: Là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực. Hoặc tiêu cực đến BCTC. Đã phát sinh trong khoảng thời gian từ sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đến ngày phát hành báo cáo tài chính.

4. Có hai loại sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:

(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh:

Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. Cần phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính.

(b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh:

Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. Nhưng không phải điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính.

Ngày phát hành báo cáo tài chính:

Là ngày, tháng, năm ghi trên báo cáo tài chính mà Giám đốc. (hoặc người được ủy quyền) Của đơn vị kế toán ký duyệt BCTC để gửi ra bên ngoài doanh nghiệp.

5. Qui trình phát hành báo cáo tài chính – chuẩn mực kế toán số 23

Phụ thuộc vào cơ cấu quản lý, yêu cầu và thủ tục cần tuân thủ về lập, soát xét, kiểm tra. Và phát hành báo cáo tài chính.
Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Bao gồm tất cả các sự kiện phát sinh đến ngày phát hành BCTC.

NỘI DUNG CHUẨN MỰC KÊ TOÁN SỐ 23

1. Ghi nhận và xác định – chuẩn mực kế toán số 23

1.1. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh

Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong BCTC. Để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh.
Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cần điều chỉnh đòi hỏi doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán. Hoặc ghi nhận những khoản mục. Mà trước đó chưa được ghi nhận, gồm:

(a) Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Xác nhận doanh nghiệp có những nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đòi hỏi doanh nghiệp điều chỉnh khoản dự phòng đã được ghi nhận từ trước. Ghi nhận những khoản dự phòng mới. Hoặc ghi nhận những khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.

(b) Thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cung cấp bằng chứng về một tài sản bị tổn thất trong kỳ kế toán năm.

Hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước đối với tài sản này cần phải điều chỉnh. Ví dụ như:
i – Khách hàng bị phá sản sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đã chứng minh khoản phải thu của khách hàng trên Bảng cân đối kế toán. Cần phải điều chỉnh thành khoản lỗ trong năm.
ii – Hàng tồn kho được bán sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cung cấp bằng chứng về giá trị thuần có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho.

(c) Việc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Về giá gốc của tài sản đã mua hoặc số tiền thu được từ việc bán tài sản trong kỳ kế toán năm.

(d) Việc phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo tài chính không được chính xác.

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh

1.2. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong BCTC.

Về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh.

Ví dụ về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh như:

Việc giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư vốn góp liên doanh. Các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đến ngày phát hành báo cáo tài chính. Sự giảm giá trị thị trường của các khoản đầu tư. Thường không liên quan đến giá trị các khoản đầu tư vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số liệu đã được ghi nhận. Trong Bảng cân đối kế toán đối với các khoản đầu tư. Tuy nhiên có thể bổ sung giải trình theo quy định tại đoạn 19.

Cổ tức – chuẩn mực kế toán số 23

1. Nếu cổ tức của cổ đông được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Doanh nghiệp không phải ghi nhận các khoản cổ tức này. Như là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

2. Nếu cổ tức được công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính

Thì khoản cổ tức này không phải ghi nhận. Là nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Mà được trình bày trong Bản thuyết minh BCTC. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.

Hoạt động liên tục – chuẩn mực kế toán số 23

1. Nếu Ban Giám đốc xác nhận sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Có dự kiến giải thể doanh nghiệp

Ngừng sản xuất kinh doanh, thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động hoặc phá sản. Thì doanh nghiệp không được lập BCTC. Trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.

2. Nếu kết quả kinh doanh bị giảm sút và tình hình tài chính xấu đi sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Thì phải xem xét nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập BCTC hay không. Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp. Để lập báo cáo tài chính nữa. Thì doanh nghiệp phải thay đổi căn bản cơ sở kế toán . Chứ không phải chỉ điều chỉnh số liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.

3. Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Quy định phải giải trình trong trường hợp:

a – Báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở nguyên tắc hoạt động liên tục.
b – Ban Giám đốc nhận thấy có vấn đề không chắc chắn trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện dẫn đến những nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Những sự kiện hoặc điều kiện quy định phải giải trình này có thể phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Trình bày báo cáo tài chính – chuẩn mực kế toán số 23

1. Ngày phát hành báo cáo tài chính

1.1. Doanh nghiệp phải trình bày ngày phát hành báo cáo tài chính. Và người quyết định phát hành.

Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp. Hoặc người khác có thẩm quyền yêu cầu sửa đổi BCTC. Trước khi phát hành, doanh nghiệp phải trình bày việc này.

1.2. Điều quan trọng đối với người sử dụng BCTC.

Là phải biết là báo cáo tài chính không phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành.

2. Trình bày về sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm

2.1. Nếu doanh nghiệp nhận được thông tin sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Về các sự kiện tồn tại trong kỳ kế toán năm

Doanh nghiệp phải trình bày về các sự kiện này trên cơ sở xem xét những thông tin mới.

2.2. Trong một số trường hợp. Doanh nghiệp phải trình bày trong BCTC

Để phản ánh thông tin nhận được sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Ngay cả khi thông tin này không ảnh hưởng đến các số liệu đã trình bày trong BCTC. Ví dụ: Sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm có bằng chứng về việc sẽ xảy ra một khoản nợ tiềm tàng đã tồn tại trong kỳ kế toán năm.

3. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều chỉnh

3.1. Nếu các sự kiện không cần điều chỉnh phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

Là trọng yếu, việc không trình bày các sự kiện này. Có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng. Khi dựa trên các thông tin của báo cáo tài chính. Vì vậy doanh nghiệp phải trình bày đối với các sự kiện trọng yếu không cần điều chỉnh về:
(a) Nội dung và số liệu của sự kiện;
(b) ước tính ảnh hưởng về tài chính, hoặc lý do không thể ước tính được các ảnh hưởng này.

3.2. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Không cần điều chỉnh cần phải trình bày trên BCTC, như:

(a) Việc hợp nhất kinh doanh theo quy định. Của Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”. Hoặc việc thanh lý công ty con của tập đoàn;
(b) Việc công bố kế hoạch ngừng hoạt động, việc thanh lý tài sản. Hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan đến ngừng hoạt động. Hoặc việc tham gia vào một hợp đồng ràng buộc. Để bán tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ;
(c) Mua sắm hoặc thanh lý tài sản có giá trị lớn;
(d) Nhà xưởng sản xuất bị phá hủy vì hỏa hoạn, bão lụt;
(e) Thực hiện tái cơ cấu chủ yếu;
(f) Các giao dịch chủ yếu và tiềm năng của cổ phiếu thường;
(g) Thay đổi bất thường, quan trọng về giá bán tài sản hoặc tỷ giá hối đoái.
(h) Thay đổi về thuế có ảnh hưởng quan trọng đến tài sản, nợ thuế hiện hành hoặc thuế hoãn lại;
(i) Tham gia những cam kết, thỏa thuận quan trọng hoặc những khoản nợ tiềm tàng;
(j) Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn./.

0