Chi phí tiền lương không đóng bảo hiểm được tính vào chi phí được trừ
Theo quy định của Luật Bảo hiểm, Doanh nghiệp phải tham gia bảo hiểm cho hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm cho người lao động. Vậy chi phí tiền lương không đóng bảo hiểm có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế ...
Theo quy định của Luật Bảo hiểm, Doanh nghiệp phải tham gia bảo hiểm cho hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm cho người lao động. Vậy chi phí tiền lương không đóng bảo hiểm có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN không? Kế toán thuế Centax xin chia sẻ vấn đề này qua bài viết
1. Chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ
Điều 6, Khoản 1 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ theo quy định trên để chi phí lương được tính vào chi phí được trừ vì:
- Chi phí lương của doanh nghiệp cho người lao động để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí lương có đẩy đủ chứng từ như : Hợp đồng lao động, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, …
- Trong những quy định của Luật thuế TNDN, không có quy định nếu tiền lương của những người lao động không tham gia bảo hiểm thì không được tính vào chi phí được trừ
2. Những trường hợp chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ
Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những chi phí không được trừ có quy định những khoản tiền lương không được tính vào chi phí được trừ như sau:
“2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
……………..
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
………….
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Theo quy định trên, những khoản chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Tiền lương, tiền công thực tế không chi trả
- Tiền lương, tiền công không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
- Tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng hợp đồng lao động hoặc hồ sơ quy chế của công ty
- Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi
- Mức dự phòng tiền lương hàng năm vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (Tiền lương thực chi trong năm).
- Quỹ dự phòng tiền lương, nhưng qua 30/6 của năm dự phòng chưa chi hết
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ);
- Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2. Chi phí tiền lương không tham gia bảo hiểm được tính vào chi phí được trừ
- Hiện tại chưa có văn bản pháp quy nào quy định doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho nhân viên thì chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ.
- Quy định của Luật bảo hiểm: Nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho nhân viên, sẽ bị phạt chậm nộp và truy thu bảo hiểm khi cơ quan bảo hiểm phát hiện.
- Quy định của Luật thuế TNDN: Chi phí tiền lương của doanh nghiệp nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ.
- Tổng cục thuế có công văn số 3884/TCT-CS ngày 18/11/2013 hướng dẫn về chi phí tiền lương không đóng bảo hiểm xã hội khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo công văn trên thì các chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng thực chi cho người lao động, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và không thuộc các khoản chi phí tiền lương không được tính vào chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN, thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định về đóng bảo hiểm xã hội thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.