Cây Mận Hậu
Cây mận Mận là giống cây ăn quả nếu được trồng chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật mận sẽ cho hoa quả theo ý muốn, bán được giá cao. Các giống mận: Mận tam hoa: Có quả vỏ tím xanh, ruột tím đậm Mận hậu: Quả tím có ruột xanh lơ chuyển sang ...
Cây mận
Mận là giống cây ăn quả nếu được trồng chăm sóc đúng qui trình kỹ thuật mận sẽ cho hoa quả theo ý muốn, bán được giá cao.
Các giống mận:
Mận tam hoa: Có quả vỏ tím xanh, ruột tím đậm
Mận hậu: Quả tím có ruột xanh lơ chuyển sang vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 2, chín tháng 7. Khối lượng quả: 30-40 quả/kg
Mận đỏ: Vỏ quả tím, ruột tím. Là giống mận địa phương ăn có vị chua, không ngọt như các giống mận đường.
Mận chua: (còn gọi là mận đắng) vỏ quả màu tím vàng, ruột vàng, là giống mận địa phương có vị chua đắng, sức sinh trưởng khoẻ, thường được làm gốc ghép.
1. Các giống mận
Mận có rất nhiều giống. Ngày nay giống Thongsamsti có nguồn gốc từ Thái Lan , là giống được ưa chuộng nhất. Cây sinh trưởng khỏe , ít sâu bệnh. Trồng sau một – hai năm có thể cho hoa trái , hình chuông , màu nâu đỏ , sọc xanh mờ nhạt , đặc ruột , thịt dẻ và có màu trắng xanh , giòn – ngọt – ngon. Năng suất cao , trọng lượng trái trung bình 80 – 120gram/trái.
Mận tam hoa:có quả vỏ tím xanh, ruột tím đậm
Mận tả van tím ( mận đường) có vỏ tím ruột vàng
Mận hậu: quả tím có ruột xanh lơ chuyển sang vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 2, chín tháng 7. Khối lượng quả 30 - 40 quả/kg
Mận tả hoàng ly: quả chín vỏ vàng, ruột vàng. Ra hoa tháng 1 đến đầu tháng 2. Quả chín từ cuố tháng 6 sang tháng 7.
Thường được trồng ở độ cao 900-1000mét Mận trải trang li :ra hoa tháng 2, quả chín tháng 7, quả chín thương không đều. Quả nhỏ, 50 - 60 quả/kg. Năng suất đạt 28 - 30 tấn/ ha
Mận đỏ Vỏ quả tím, ruột tím. Là giống mận địa phương ăn có vị chua, không ngọt như các giống mận đường
mận chua hay còn gọi là mận đắng : Vỏ quả màu tím vàng, ruột vàng. Là giống mận địa phương có vị chua đắng, sưc sinh trưởng khỏe thường được dùng làm gốc ghép.
2. Kỹ thuật trồng
a. Giống :
Chọn cây khỏe mạnh không bị sâu bệnh.
b. Mật độ :
Cây cách cây 4- 4,5m , hàng cách bằng 4-5m.
c. Đất trồng :
- Vùng đất trũng :
Làm mô trồng : có thể rộng 0 , 8-1m , cao 0 , 4-0 , 8m. Mỗi mô có thể bón 0 , 5kg vôi bột 0 , 3kg phân lân , 5kg phân hữu cơ hoai mục.
- Vùng cao , đất gò đồi nếu :
Đất bằng phẳng đào hốc có kích thước 0 , 5 x 0 , 5 x 0 , 5. Bón mỗI hốc 0 , 5kg vôi bột 0 , 2kg phân lân , một ít phân hữu cơ. Vun mô rộng 0,8m , cao 0,3m.
Đất dốc, cách làm hốc trồng và bón phân như trên. Nếu độ dốc nhỏ hơn 7% , hốc trồng ngang bằng mặt đất, độ dốc lớn hơn , độ dốc lớn hơn , hốc trồng có thể thấp hơn mặt đất 10-20cm.
d. Cách trồng :
- Móc một hố nhỏ ở giữa vị trí trồng. Rọc đáy túi dựng bầu. Đặt cây vào vị trí , và rọc một đường từ trên xuống để lấy túi đựng bầu ra. Lấp đất giữ chặt cây.
- Cắm cọc giữ cây ( cột cây bằng dây nilon ).
3. Kỹ thuật chăm sóc cho cây mận
a. Giữ ẩm :
Sử dụng các nguyên liệu dễ tìm như rơm rạ , cỏ khô … đậy phủ xung quanh gốc để giữ ẩm.
b. Tưới tiêu :
Cung cấp nước cho cây thường xuyên nhất là ở thời kỳ mới trồng , và khô hạn kéo dài. Cây chuẩn bị ra hoa , cần giữ cho gốc cây đủ ẩm. Thời kỳ mang trái , cây rất cần nước để nuôi trái.
c. Tỉa cành tạo tán :
- Tỉa bỏ cành vượt , cành già cỗi , sâu bệnh.
- Giữ chiều cao cây khoảng 3 , 5m , tạo tán thông thoáng giúp cây quang hợp tốt.
d. Bồi đất cho cây:
Hàng năm nên bồi thêm đất cho cây vào đầu mùa khô như bùn mương , đất khô … dầy 2- 3cm , chung quanh tán cây kết hợp với việc bón phân hữu cơ hay phân hóa học.
e. Bón phân:
Cần tham khảo thêm tài liệu về bón phân cho cây ở mỗi vùng miền khác nhau.
Phân hữu cơ : Hàng năm nên bón cho cây 5-10kg.
Phân hóa học :
- Năm thứ nhất : Bón cho cây khoảng 500 gram phân NPK 16-16-8. Chia ra 4-5 lần bón trong năm.
- Năm thứ hai : Bón gấp đôi lượng phân năm thứ nhất , chia ra 3-4 lần bón.
- Giai đoạn cây cho hoa trái : Bón 1 , 5- 3kg phân NPK 20-20-15 , chia ra làm nhiều lần bón.
- Thu hoạch xong có khả năng bón tiếp cho cây 0 , 5-1 kg phân NPK 20-20-15 cho cây mau chóng phục hồi.
4. Sâu bệnh
+ Sâu hại
a. Sâu ăn lá : Là loài sâu ăn tạp , thường cắn phá ngọn non làm cho lá còi cọc xơ xác.
Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để xử lí : Vifast 5ND , Desic 2 , 5 ND , Trebon 10ND …
b. Rầy mềm , rệp sáp , rệp dính : tấn công chồi non , cuốn lá cuốn trái , … làm nhánh lá quăn queo , bị muộI hóng làm đen trái …
có khả năng dùng Bassa 50ND , Supracide 40ND , Polytrin 10ND …
c. Sâu đục thân , đục cành : Ấu trùng đục vào cành , thân làm cho cành bị khô có khả năng bị gẫy cành . Ban đầu đầu chúng khoét những đường hang ngoằn – nghèo , hay sâu vào thân cây , cây phát triển kém dần rồi chết.
có khả năng dùng Vibasu 10H , Vicarp 10H , Regent … để bón định kỳ chung quanh gốc , hay sử dụng các loại thuốc có tính lưu dẫn để xịt phòng cho cây như : Basudin 50EC , BiAn 40EC , … ( Lưu ý thời kì cách li ).
d. Sâu đục trái : Chúng đục sâu vào bên trong trái , đùn phân ra ngoài làm giảm phẩm chất trái. Dùng các loại thuốc sâu có độc tính thấp để phun phòng ngừa như: Polytrin P440 ND , Vertmec 1 , 8 ND , …
e. Ruồi đục trái : cản trở trên trái ở giai đoạn trái gần chín. Ruồi đẻ nhiều trứng vào trái , trứng nở ra giòi , đụt khoét thành hang làm như hư thối. Vào mùa mưa trái thường bị hư hại rất nặng nề.
Dùng chất dẫn dắt sinh học Vizubon – D để bẩy ruồi đực , làm giảm khả năng sản: đẻ) đẻ ra của ruồi cái. Với cách diệt ruồi đụt trái này sẽ không gây môi trường ô nhiễm môi trường , giúp tăng chất lượng của cây trái.
+ Bệnh :
Trên mận, bệnh gây hại không quan trọng lắm. Trong canh tác chỉ lưu ý phòng bệnh vào giai đoạn sau khi đậu trái, có thể sử dụng : Ridomyl MZ 72 BHN, Tilt 250 ND, Score 250 ND … liều dùng theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất.