24/05/2018, 23:49

Câu lệnh (statement)

Trong C# một chỉ dẫn lập trình đầy đủ được gọi là câu lệnh. Chương trình bao gồm nhiều câu lệnh tuần tự với nhau. Mỗi câu lệnh phải kết thúc với một dấu chấm phẩy, ví dụ như: int x; // một câu lệnh x = 32; // câu lệnh khác ...

Trong C# một chỉ dẫn lập trình đầy đủ được gọi là câu lệnh. Chương trình bao gồm nhiều câu lệnh tuần tự với nhau. Mỗi câu lệnh phải kết thúc với một dấu chấm phẩy, ví dụ như:

int x; // một câu lệnh

x = 32; // câu lệnh khác

int y =x; // đây cũng là một câu lệnh

Những câu lệnh này sẽ được xử lý theo thứ tự. Đầu tiên trình biên dịch bắt đầu ở vị trí đầu của danh sách các câu lệnh và lần lượt đi từng câu lệnh cho đến lệnh cuối cùng, tuy nhiên chỉ đúng cho trường hợp các câu lệnh tuần tự không phân nhánh.

Có hai loại câu lệnh phân nhánh trong C# là : phân nhánh không có điều kiện (unconditional branching statement) và phân nhánh có điều kiện (conditional branching statement).

Ngoài ra còn có các câu lệnh làm cho một số đoạn chương trình được thực hiện nhiều lần, các câu lệnh này được gọi là câu lệnh lặp hay vòng lặp. Bao gồm các lệnh lặp for, while, do, in, và each sẽ được đề cập tới trong mục tiếp theo.

Sau đây chúng ta sẽ xem xét hai loại lệnh phân nhánh phổ biến nhất trong lập trình C#.

Phân nhánh không có điều kiện có thể tạo ra bằng hai cách: gọi một hàm và dùng từ khoá phân nhánh không điều kiện.

Gọi hàm

Khi trình biên dịch xử lý đến tên của một hàm, thì sẽ ngưng thực hiện hàm hiện thời mà bắt đầu phân nhánh dể tạo một gọi hàm mới. Sau khi hàm vừa tạo thực hiện xong và trả về một giá trị thì trình biên dịch sẽ tiếp tục thực hiện dòng lệnh tiếp sau của hàm ban đầu. ví dụ 3.6 minh họa cho việc phân nhánh khi gọi hàm.

Gọi một hàm.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;

class GoiHam

{

static void Main()

{

Console.WriteLine( "Ham Main chuan bi goi ham Func()..." ); Func();

Console.WriteLine( "Tro lai ham Main()");

}

static void Func()

{

Console.WriteLine( "---->Toi la ham Func()...");

}

}

-----------------------------------------------------------

Kết quả:

Ham Main chuan bi goi ham Func()...

---->Toi la ham Func()... Tro lai ham Main()

-----------------------------------------------------------------------------

Luồng chương trình thực hiện bắt đầu từ hàm Main xử lý đến dòng lệnh Func(), lệnh Func() thường được gọi là một lời gọi hàm. Tại điểm này luồng chương trình sẽ rẽ nhánh để thực hiện hàm vừa gọi. Sau khi thực hiện xong hàm Func, thì chương trình quay lại hàm Main và thực hiện câu lệnh ngay sau câu lệnh gọi hàm Func.

Từ khoá phân nhánh không điều kiện

Để thực hiện phân nhánh ta gọi một trong các từ khóa sau: goto, break, continue, return, statementthrow. Việc trình bày các từ khóa phân nhánh không điều kiện này sẽ được đề cập trong chương tiếp theo. Trong phần này chỉ đề cập chung không đi vào chi tiết.

Phân nhánh có điều kiện

Phân nhánh có điều kiện được tạo bởi các lệnh điều kiện. Các từ khóa của các lệnh này như : if, else, switch. Sự phân nhánh chỉ được thực hiện khi biểu thức điều kiện phân nhánh được xác định là đúng.

Câu lệnh if...else

Câu lệnh phân nhánh if...else dựa trên một điều kiện. Điều kiện là một biểu thức sẽ được kiểm tra giá trị ngay khi bắt đầu gặp câu lệnh đó. Nếu điều kiện được kiểm tra là đúng, thì câu lệnh hay một khối các câu lệnh bên trong thân của câu lệnh if được thực hiện.

Trong câu điều kiện if...else thì else là phần tùy chọn. Các câu lệnh bên trong thân của else chỉ được thực hiện khi điều kiện của if là sai. Do vậy khi câu lệnh đầy đủ if...else được dùng thì chỉ có một trong hai if hoặc else được thực hiện. Ta có cú pháp câu điều kiện if... else sau:

if (biểu thức điều kiện)

<Khối lệnh thực hiện khi điều kiện đúng>

[else

<Khối lệnh thực hiện khi điều kiện sai>]

Nếu các câu lệnh trong thân của if hay else mà lớn hơn một lệnh thì các lệnh này phải được bao trong một khối lệnh, tức là phải nằm trong dấu khối { }:

if (biểu thức điều kiện)
    {
    <Lệnh 1>
    <Lệnh 2>
   ...
    }
    [else
    {
    <lệnh 1>
    <lệnh 2>
    ....
    }]
    

Như trình bày bên trên do else là phần tùy chọn nên được đặt trong dấu ngoặc vuông [...]. Minh họa bên dưới cách sử dụng câu lệnh if...else.

Dùng câu lệnh điều kiện if...else.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;

class ExIfElse

{

static void Main()

{

int var1 = 10;

int var2 = 20;

if ( var1 > var2)

{

Console.WriteLine( "var1: {0} > var2:{1}", var1, var2);

}

else

{

Console.WriteLine( "var2: {0} > var1:{1}", var2, var1);

}

var1 = 30;

if ( var1 > var2)

{

var2 = var1++;

Console.WriteLine( "Gan gia tri var1 cho var2");

 Console.WriteLine( "Tang bien var1 len mot ");

Console.WritelLine( "Var1 = {0}, var2 = {1}", var1, var2);

}

else

{

var1 = var2;

Console.WriteLine( "Thiet lap gia tri var1 = var2" ); 

Console.WriteLine( "var1 = {0}, var2 = {1}", var1, var2 );

}

}

}

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

Gan gia tri var1 cho var2

Tang bien var1 len mot

Var1 = 31, var2 = 30

-----------------------------------------------------------------------------

Trong ví dụ trên, câu lệnh if đầu tiên sẽ kiểm tra xem giá trị của var1 có lớn hơn giá trị của var2 không. Biểu thức điều kiện này sử dụng toán tử quan hệ lớn hơn (>), các toán tử khác như nhỏ hơn (<), hay bằng (==). Các toán tử này thường xuyên được sử dụng trong lập trình và kết quả trả là giá trị đúng hay sai.

Việc kiểm tra xác định giá trị var1 lớn hơn var2 là sai (vì var1 = 10 trong khi var2 = 20), khi đó các lệnh trong else sẽ được thực hiện, và các lệnh này in ra màn hình:

var2: 20 > var1: 10

Tiếp theo đến câu lệnh if thứ hai, sau khi thực hiện lệnh gán giá trị của var1 = 30, lúc này điều kiện if đúng nên các câu lệnh trong khối if sẽ được thực hiện và kết quả là in ra ba dòng sau:

Gan gia tri var1 cho var2

Tang bien var1 len mot

Var1 = 31, var2 = 30

Câu lệnh if lồng nhau

Các lệnh điều kiện if có thể lồng nhau để phục vụ cho việc xử lý các câu điều kiện phức tạp. Việc này cũng thường xuyên gặp khi lập trình. Giả sử chúng ta cần viết một chương trình có yêu cầu xác định tình trạng kết hôn của một công dân dựa vào các thông tin như tuổi, giới tính, và tình trạng hôn nhân, dựa trên một số thông tin như sau:

  • Nếu công dân là nam thì độ tuổi có thể kết hôn là 20 với điều kiện là chưa có gia đình.
  • Nếu công dân là nữ thì độ tuổi có thể kết hôn là 19 cũng với điều kiện là chưa có gia đình.
  • Tất cả các công dân có tuổi nhỏ hơn 19 điều không được kết hôn.

Dựa trên các yêu cầu trên ta có thể dùng các lệnh if lồng nhau để thực hiện. Ví dụ sau sẽ minh họa cho việc thực hiện các yêu cầu trên.

Các lệnh if lồng nhau.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;

class TinhTrangKetHon

{

static void Main()

{

int tuoi;

bool coGiaDinh; 

// 0: chưa có gia đình; 1: đã có gia đình

bool gioiTinh; 

// 0: giới tính nữ; 1: giới tính nam

tuoi = 24;

coGiaDinh = false; // chưa có gia đình 

if ( tuoi >= 19)

{

if ( coGiaDinh == false)

{

if ( gioiTinh == false) // nu

Console.WriteLine(" Nu co the ket hon");

else // nam

if (tuoi >19) // phải lớn hơn 19 tuoi mới được kết hôn

Console.WriteLine(" Nam co the ket hon"); 

}

else // da co gia dinh

Console.WriteLine(" Khong the ket hon nua do da ket hon");

}

else // tuoi < 19

Console.WriteLine(" Khong du tuoi ket hon" );

}

}

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

Nam co the ket hon

-----------------------------------------------------------------------------

Theo trình tự kiểm tra thì câu lệnh if đầu tiên được thực hiện, biểu thức điều kiện đúng do tuổi có giá trị là 24 lớn hơn 19. Khi đó khối lệnh trong if sẽ được thực thi. Ở trong khối này lại xuất hiện một lệnh if khác để kiểm tra tình trạng xem người đó đã có gia đình chưa, kết quả điều kiện if là đúng vì coGiaDinh = false nên biểu thức so sánh coGiaDinh == false sẽ trả về giá trị đúng. Tiếp tục xét xem giới tính của người đó là nam hay nữ, vì chỉ có nam trên 19 tuổi mới được kết hôn. Kết quả kiểm tra là nam nên câu lệnh if thứ ba được thực hiện và xuất ra kết quả : “Nam co the ket hon”.

Câu lệnh switch

Khi có quá nhiều điều kiện để chọn thực hiện thì dùng câu lệnh if sẽ rất rối rắm và dài dòng, Các ngôn ngữ lập trình cấp cao đều cung cấp một dạng câu lệnh switch liệt kê các giá trị và chỉ thực hiện các giá trị thích hợp. C# cũng cung cấp câu lệnh nhảy switch có cú pháp sau:

switch (biểu thức điều kiện)
    {
    case <giá trị>:
    <Các câu lệnh thực hiện>
    <lệnh nhảy>
    [default:
    <Các câu lệnh thực hiện mặc định>]
    }
    

Cũng tương tự như câu lệnh if, biểu thức để so sánh được đặt sau từ khóa switch, tuy nhiên giá trị so sánh lại được đặt sau mỗi các từ khóa case. Giá trị sau từ khóa case là các giá trị hằng số nguyên như đã đề cập trong phần trước.

Nếu một câu lệnh case được thích hợp tức là giá trị sau case bằng với giá trị của biểu thức sau switch thì các câu lệnh liên quan đến câu lệnh case này sẽ được thực thi. Tuy nhiên phải có một câu lệnh nhảy như break, goto để điều khiển nhảy qua các case khác.Vì nếu không có các lệnh nhảy này thì khi đó chương trình sẽ thực hiện tất cả các case theo sau. Để dễ hiểu hơn ta sẽ xem xét ví dụ dưới đây.

Câu lệnh switch.

-----------------------------------------------------------------------------
    using System;
    class MinhHoaSwitch
    {
    static void Main()
    {
    const int mauDo = 0; 
    const int mauCam = 1; 
    const int mauVang = 2; 
    const int mauLuc = 3; 
    const int mauLam = 4; 
    const int mauCham = 5; 
    const int mauTim = 6;
    int chonMau = mauLuc;
    switch ( chonMau )
    {
    case mauDo:
    Console.WriteLine("Ban cho mau do" );
    break;
    case mauCam:
    Console.WriteLine( "Ban cho mau cam" );
    break;
    case mauVang:
    //Console.WriteLine( "Ban chon mau vang");
    case mauLuc:
    Console.WriteLine( "Ban chon mau luc");
    break;
    case mauLam:
    Console.WriteLine( "Ban chon mau lam");
    goto case mauCham;
    case mauCham:
    Console.WriteLine( "Ban cho mau cham");
    goto case mauTim;
    case mauTim:
    Console.WriteLine( "Ban chon mau tim");
    goto case mauLuc;
    default:
    Console.WriteLine( "Ban khong chon mau nao het");
    break;
    }
    Console.WriteLine( "Xin cam on!");
    }
    }
    -----------------------------------------------------------------------------
    

Trong ví dụ trên liệt kê bảy loại màu và dùng câu lệnh switch để kiểm tra các trường hợp chọn màu.Ở đây chúng ta thử phân tích từg câu lệnh case mà không quan tâm đến giá trị biến chonMau.

Mô tả các trường hợp thực hiện câu lệnh switch.
Giá trị chonMau Câu lệnh case thực hiện Kết quả thực hiện
mauDo case mauDo Ban chon mau do
mauCam case mauCam Ban chon mau cam
mauVang case mauVangcase mauLuc Ban chon mau luc
mauLuc case mauLuc Ban chon mau luc
mauLam case mauLam case mauCham case mauTimcase mauLuc Ban chon mau lam Ban chon mau cham Ban chon mau timBan chon mau luc
mauCham case mauCham case mauTimcase mauLuc Ban chon mau chamBan chon mau timBan chon mau luc
mauTim case mauTimcase mauLuc Ban chon mau timBan chon mau luc

Trong đoạn ví dụ do giá trị của biến chonMau = mauLuc nên khi vào lệnh switch thì case mauLuc sẽ được thực hiện và kết quả như sau:

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả ví dụ 3.9

Ban chon mau luc

Xin cam on!

-----------------------------------------------------------------------------

Đối với người lập trình C/C++, trong C# chúng ta không thể nhảy xuống một trường hợp case tiếp theo nếu câu lệnh case hiện tại không rỗng. Vì vậy chúng ta phải viết như sau:

case 1:// nhảy xuống case 2:

Như minh họa trên thì trường hợp xử lý case 1 là rỗng, tuy nhiên chúng ta không thể viết như sau:

case 1: DoAnything();

// Trường hợp này không thể nhảy xuống case 2

case 2:

trong đoạn chương trình thứ hai trường hợp case 1 có một câu lệnh nên không thể nhảy xuống được. Nếu muốn trường hợp case1 nhảy qua case 2 thì ta phải sử dụng câu lệnh goto một các tường minh:

case 1: DoAnything(); goto case 2;

case 2:

Do vậy khi thực hiện xong các câu lệnh của một trường hợp nếu muốn thực hiện một trường hợp case khác thì ta dùng câu lệnh nhảy goto với nhãn của trường hợp đó:

goto case <giá trị>

Khi gặp lệnh thoát break thì chương trình thoát khỏi switch và thực hiện lệnh tiếp sau khối switch đó.

Nếu không có trường hợp nào thích hợp và trong câu lệnh switch có dùng câu lệnh defalut thì các câu lệnh của trường hợp default sẽ được thực hiện. Ta có thể dùng default để cảnh báo một lỗi hay xử lý một trường hợp ngoài tất cả các trường hợp case trong switch.

Trong ví dụ minh họa câu lệnh switch trước thì giá trị để kiểm tra các trường hợp thích hợp là các hằng số nguyên. Tuy nhiên C# còn có khả năng cho phép chúng ta dùng câu lệnh switch với giá trị là một chuỗi, có thể viết như sau:

switch (chuoi1)
    {
    case "mau do":
    
    .... break;
    case "mau cam":
   ...
    Break;
   ...
    }
    

C# cung cấp một bộ mở rộng các câu lệnh lặp, bao gồm các câu lệnh lặp for, whiledo... while. Ngoài ra ngôn ngữ C# còn bổ sung thêm một câu lệnh lặp foreach, lệnh này mới đối với người lập trình C/C++ nhưng khá thân thiện với người lập trình VB. Cuối cùng là các câu lệnh nhảy như goto, break, continue, và return.

Câu lệnh nhảy goto

Lệnh nhảy goto là một lệnh nhảy đơn giản, cho phép chương trình nhảy vô điều kiện tới một vị trí trong chương trình thông qua tên nhãn. Tuy nhiên việc sử dụng lệnh goto thường làm mất đi tính cấu trúc thuật toán, việc lạm dụng sẽ dẫn đến một chương trình nguồn mà giới lập trình gọi là “mì ăn liền” rối như mớ bòng bong vậy. Hầu hết các người lập trình có kinh nghiệm đều tránh dùng lệnh goto. Sau đây là cách sử dụng lệnh nhảy goto:

Tạo một nhãn

goto đến nhãn

Nhãn là một định danh theo sau bởi dấu hai chấm (:). Thường thường một lệnh goto gắn với một điều kiện nào đó, ví dụ 3.10 sau sẽ minh họa các sử dụng lệnh nhảy goto trong chương trình.

Sử dụng goto.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class UsingGoto
    {
    public static int Main()
    {
    int i = 0;
    lap:// nhãn Console.WriteLine("i:{0}",i); i++;
    if ( i < 10 )
    goto lap; // nhãy về nhãn lap return 0;
    }
    }
    

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

i:0

i:1

i:2

i:3

i:4

i:5

i:6

i:7

i:8

i:9

-----------------------------------------------------------------------------

Nếu chúng ta vẽ lưu đồ của một chương trình có sử dụng nhiều lệnh goto, thì ta sẽ thấy kết quả rất nhiều đường chồng chéo lên nhau, giống như là các sợi mì vậy. Chính vì vậy nên những đoạn mã chương trình có dùng lệnh goto còn được gọi là “spaghetti code”.

Việc tránh dùng lệnh nhảy goto trong chương trình hoàn toàn thực hiện được, có thể dùng vòng lặp while để thay thế hoàn toàn các câu lệnh goto.

Vòng lặp while

Ý nghĩa của vòng lặp while là: “Trong khi điều kiện đúng thì thực hiện các công việc này”. Cú pháp sử dụng vòng lặp while như sau:

while (Biểu thức)

<Câu lệnh thực hiện>

Biểu thức của vòng lặp while là điều kiện để các lệnh được thực hiện, biểu thức này bắt buộc phải trả về một giá trị kiểu bool là true/false. Nếu có nhiều câu lệnh cần được thực hiện trong vòng lặp while thì phải đặt các lệnh này trong khối lệnh. Ví dụ sau minh họa việc sử dụng vòng lặp while.

Sử dụng vòng lặp while.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class UsingWhile
    {
    public static int Main()
    {
    int i = 0;
    while ( i < 10 )
    {
    Console.WriteLine(" i: {0} ",i);
    i++;
    }
    return 0;
    }
    }
    

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

i:0 i:1 i:2 i:3 i:4 i:5 i:6 i:7 i:8 i:9

-----------------------------------------------------------------------------

Đoạn chương trình trên cũng cho kết quả tương tự như chương trình minh họa 3.10 dùng lệnh goto. Tuy nhiên chương trình 3.11 rõ ràng hơn và có ý nghĩa tự nhiên hơn. Có thể diễn giải ngôn ngữ tự nhiên đoạn vòng lặp while như sau: “Trong khi i nhỏ hơn 10, thì in ra giá trị của i và tăng i lên một đơn vị”.

Vòng lặp while sẽ kiểm tra điều kiện trước khi thực hiện các lệnh bên trong, điều này đảm bảo nếu ngay từ đầu điều kiện sai thì vòng lặp sẽ không bao giờ thực hiện. do vậy nếu khởi tạo biến i có giá trị là 11, thì vòng lặp sẽ không được thực hiện.

Vòng lặp do...while

Đôi khi vòng lặp while không thoả mãn yêu cầu trong tình huống sau, chúng ta muốn chuyển ngữ nghĩa của while là “chạy trong khi điều kiện đúng” thành ngữ nghĩa khác như “làm điều này trong khi điều kiện vẫn còn đúng”. Nói cách khác thực hiện một hành động, và sau khi hành động được hoàn thành thì kiểm tra điều kiện. Cú pháp sử dụng vòng lặp do...while như sau:

do

<Câu lệnh thực hiện>

while ( điều kiện )

Ở đây có sự khác biệt quan trọng giữa vòng lặp while và vòng lặp do...while là khi dùng vòng lặp do...while thì tối thiểu sẽ có một lần các câu lệnh trong do...while được thực hiện. Điều này cũng dễ hiểu vì lần đầu tiên đi vào vòng lặp do...while thì điều kiện chưa được kiểm tra.

Vòng lặp for

Vòng lặp for bao gồm ba phần chính:

  • Khởi tạo biến đếm vòng lặp
  • Kiểm tra điều kiện biến đếm, nếu đúng thì sẽ thực hiện các lệnh bên trong vòng for
  • Thay đổi bước lặp.

Cú pháp sử dụng vòng lặp for như sau:

for ([ phần khởi tạo] ; [biểu thức điều kiện]; [bước lặp])

<Câu lệnh thực hiện>

Vòng lặp for được minh họa trong ví dụ sau:

Sử dụng vòng lặp for.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class UsingDoWhile
    {
    public static int Main( )
    {
    int i = 11;
    do
    {
    Console.WriteLine("i: {0}",i);
    i++;
    } while ( i < 10 )
    return 0;
    }
    }
    

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

21 22 23 24 25 26 27 28 29

-----------------------------------------------------------------------------

Trong đoạn chương trình trên có sử dụng toán tử chia lấy dư modulo, toán tử này sẽ được đề cập đến phần sau. Ý nghĩa lệnh i%10 == 0 là kiểm tra xem i có phải là bội số của 10 không, nếu i là bội số của 10 thì sử dụng lệnh WriteLine để xuất giá trị i và sau đó đưa cursor về đầu dòng sau. Còn ngược lại chỉ cần xuất giá trị của i và không xuống dòng.

Đầu tiên biến i được khởi tạo giá trị ban đầu là 0, sau đó chương trình sẽ kiểm tra điều kiện, do 0 nhỏ hơn 30 nên điều kiện đúng, khi đó các câu lệnh bên trong vòng lặp for sẽ được thực hiện. Sau khi thực hiện xong thì biến i sẽ được tăng thêm một đơn vị (i++).

Có một điều lưu ý là biến i do khai bao bên trong vòng lặp for nên chỉ có phạm vi hoạt động bên trong vòng lặp. Ví dụ 3.14 sau sẽ không được biên dịch vì xuất hiện một lỗi.

Phạm vi của biến khai báo trong vòng lặp.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class UsingFor
    {
    public static int Main()
    {
    for (int i = 0; i < 30; i++)
    {
    if (i %10 ==0)
    {
    Console.WriteLine("{0} ",i);
    }
    else
    {
    Console.Write("{0} ",i);
    }
    }
    // Lệnh sau sai do biến i chỉ được khai báo bên trong vòng lặp
    Console.WriteLine(" Ket qua cuoi cung cua i:{0}",i);
    return 0;
    }
    }
    

Câu lệnh lặp foreach

Vòng lặp foreach cho phép tạo vòng lặp thông qua một tập hợp hay một mảng. Đây là một câu lệnh lặp mới không có trong ngôn ngữ C/C++. Câu lệnh foreach có cú pháp chung như sau:

foreach ( <kiểu tập hợp> <tên truy cập thành phần > in < tên tập hợp>)

<Các câu lệnh thực hiện>

Do lặp dựa trên một mảng hay tập hợp nên toàn bộ vòng lặp sẽ duyệt qua tất cả các thành phần của tập hợp theo thứ tự được sắp. Khi duyệt đến phần tử cuối cùng trong tập hợp thì chương trình sẽ thoát ra khỏi vòng lặp foreach.

Minh họa việc sử dụng vòng lặp foreach.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class UsingForeach
    {
    public static int Main()
    {
    int[] intArray = {1,2,3,4,5,6,7,8,9,10};
    foreach( int item in intArray)
    
    {
    Console.Write("{0} ", item);
    }
    return 0;
    }
    }
    

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

-----------------------------------------------------------------------------

Câu lệnh nhảy break và continue

Khi đang thực hiện các lệnh trong vòng lặp, có yêu cầu như sau: không thực hiện các lệnh còn lại nữa mà thoát khỏi vòng lặp, hay không thực hiện các công việc còn lại của vòng lặp hiện tại mà nhảy qua vòng lặp tiếp theo. Để đáp ứng yêu cầu trên C# cung cấp hai lệnh nhảy là break và continue để thoát khỏi vòng lặp.

Break khi được sử dụng sẽ đưa chương trình thoát khỏi vòng lặp và tiếp tục thực hiện các lệnh tiếp ngay sau vòng lặp.

Continue ngừng thực hiện các công việc còn lại của vòng lặp hiện thời và quay về đầu vòng lặp để thực hiện bước lặp tiếp theo

Hai lệnh break và continue tạo ra nhiều điểm thoát và làm cho chương trình khó hiểu cũng như là khó duy trì. Do vậy phải cẩn trọng khi sử dụng các lệnh nhảy này.

Ví dụ sẽ được trình bày bên dưới minh họa cách sử dụng lệnh continue và break. Đoạn chương trình mô phỏng hệ thống xử lý tín hiệu giao thông đơn giản. Tín hiệu mô phỏng là các ký tự chữ hoa hay số được nhập vào từ bàn phím, sử dụng hàm ReadLine của lớp Console để đọc một chuỗi ký tự từ bàn phím.

Thuật toán của chương trình khá đơn giản: Khi nhận tín hiệu ‘0’ có nghĩa là mọi việc bình thường, không cần phải làm bất cứ công việc gì cả, kể cả việc ghi lại các sự kiện. Trong chương trình này đơn giản nên các tín hiệu được nhập từ bàn phím, còn trong ứng dụng thật thì tín hiệu này sẽ được phát sinh theo các mẫu tin thời gian trong cơ sở dữ liệu. Khi nhận được tín hiệu thoát (mô phỏng bởi ký tự ‘T’) thì ghi lại tình trạng và kết thúc xử lý. Cuối cùng, bất cứ tín hiệu nào khác sẽ phát ra một thông báo, có thể là thông báo đến nhân viên cảnh sát chẳng hạn...Trường hợp tín hiệu là ‘X’ thì cũng sẽ phát ra một thông báo nhưng sau vòng lặp xử lý cũng kết thúc.

Sử dụng break và continue.

-----------------------------------------------------------------------------

using System;
    public class TrafficSignal
    {
    public static int Main()
    {
    string signal = "0"; // Khởi tạo tín hiệu
    // bắt đầu chu trình xử lý tín hiệu while ( signal != "X")
    {
    //nhập tín hiệu
    Console.Write("Nhap vao mot tin hieu: ");
    signal = Console.ReadLine();
    // xuất tín hiệu hiện thời
    Console.WriteLine("Tin hieu nhan duoc: {0}", signal);
    // phần xử lý tín hiệu if (signal == "T")
    {
    // Tín hiệu thoát được gởi
    // lưu lại sự kiện và thoát 
    Console.WriteLine("Ngung xu ly! Thoat
"); break;
    }
    if ( signal == "0")
    {
    // Tín hiệu nhận được bình thường
    // Lưu lại sự kiện và tiếp tục 
    Console.WriteLine("Tat ca dieu tot!
"); 
    continue;
    }
    // Thực hiện một số hành động nào đó
    // và tiếp tục
    Console.WriteLine("---bip bip bip
");
    }
    return 0;
    }
    }
    

-----------------------------------------------------------------------------

Kết quả: sau khi nhập tuần tự các tín hiệu : “0”, “B”, “T”

Nhap vao mot tin hieu: 0

Tin hieu nhan duoc: 0

Tat ca dieu tot!

Nhap vao mot tin hieu: B Tin hieu nhan duoc: B

---bip bip bip

Nhap vao mot tin hieu: T Tin hieu nhan duoc: T Ngung xu ly! Thoat

-----------------------------------------------------------------------------

Điểm chính yếu của đoạn chương trình trên là khi nhập vào tín hiệu “T” thì sau khi thực hiện một số hành động cần thiết chương trình sẽ thoát ra khỏi vòng lặp và không xuất ra câu thông báo bip bip bip. Ngược lại khi nhận được tín hiệu 0 thì sau khi xuất thông báo chương trình sẽ quay về đầu vòng lặp để thực hiện tiếp tục và cũng không xuất ra câu thông báo bip bip bip.

0