I- KHÁI QUÁT CHUNG
Trường CĐ.Cơ khí – Luyện kim thuộc Bộ Công Thương. Trường được thành lập vào ngày 22/04/2002trên cơ sở trường KT.Cơ khí – Luyện kim. Trường KT.Cơ khí – Luyện kim được thành lập ngày 25/05/1962 với mục tiêu ban đầu là đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho Khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên và các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn và khu vực các tỉnh phía bắc.
Đây là một một trường duy nhất có nhiệm vụ đào tạo Kỹ thuật viên bậc Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và công nhân lành nghề cho ngành luyện kim trong cả nước. Ngoài ra, Trường còn đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, phục vụ sự phát triển kinh tế của các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tính từ năm 1962 đến nay, Trường đã đào tạo được trên 50.000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Số học sinh ra trường đa số có việc làm ngay và được các cơ sở sản xuất đánh giá cao về trình độ chuyên môn cũng như khả năng thích ứng với thực tế sản xuất. Nhiều anh chị em đã phấn đấu trở thành những cán bộ giỏi về chuyên môn, nắm giữ những cương vị chủ chốt trong các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Với những thành tích đã đạt được, nhà trường đã vinh dự được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí của Đảng và Nhà nước:
Huân chương lao động hạng ba.
Huân chương lao động hạng hai.
Huân chương lao động hạng nhất.
Huân chương độc lập hạng ba.
Huân chương độc lập hạng nhì.
Huân chương độc lập hạng nhất.
II- THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY
1- Bộ máy tổ chức và đội ngũ giáo viên hiện có
Tổng số CB, GV, CNV là 270 người. Trường hiện có đội ngũ giáo viên tâm huyết, vững vàng về chuyên môn và giầu kinh nghiệm trong công tác đào tạo với gần 200 giáo viên. Trong đó khoảng 70% có trình độ trên ĐH:
- Tiến sĩ: 06
- Thạc sĩ: 102
Về bộ máy tổ chức của Trường như sau:
* Ban giám hiệu: 3 người.
- Hiệu trưởng.
- Phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo.
- Phó hiệu trưởng phụ trách nội chính.
Tư vấn cho Hiệu trưởng có Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
*Các phòng ban chức năng: (6 phòng-02 Trung tâm)
1- Phòng Đào tạo.
2- Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên.
3- Phòng Thanh tra Khảo thí.
4- Phòng Tổ chức – Hành chính.
5- Phòng Tài chính – Kế toán.
6- Phòng Kế hoạch – Vật tư.
7- Trung tâm Thông tin Thư viện
8- Trung tâm Tuyển sinh-TV VL
* Các khoa và bộ môn trực thuộc giám hiệu
(Gồm 7 khoa và 1 tổ bộ môn trực thuộc giám hiệu)
1- Khoa khoa học cơ bản: Gồm 3 tổ bộ môn.
+ Tổ môn Khoa học xã hội.
+ Tổ môn khoa học tự nhiên.
+ Tổ môn ngoại ngữ.
2- Khoa Kỹ thuật cơ sở và Thực tập cơ bản: Gồm 4 tổ bộ môn
+ Tổ Nguyên lý - Chi tiết máy
+ Tổ Hình hoạ - Vẽ kỹ thuật
+ Tổ Nguội - Rèn
+ Tổ Hàn cắt kim loại
3- Khoa Luyện kim: Gồm 4 tổ bộ môn:
+ Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Luyện kim đen;
+ Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Luyện kim mầu;
+ Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Cán kéo kim loại.
+ Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Đúc kim loại.
4- Khoa Cơ khí: Gồm 5 tổ bộ môn:
+ Tổ môn Dao - Công nghệ.
+ Tổ môn Máy - Tự động hóa.
+ Tổ môn Cắt gọt kim loại.
+ Tổ môn Cơ khí- Động lực
+ Tổ Sửa chữa và Điều độ sản xuất
5- Khoa Điện - Điện tử: Gồm 4 tổ bộ môn trực thuộc:
+ Tổ môn Cung cấp điện.
+ Tổ môn Máy điện.
+ Tổ môn Tự động hóa.
+ Tổ môn Kỹ thuật điện tử.
6- Khoa kinh tế: Gồm 2 tổ bộ môn
+ Tổ môn Kinh tế.
+ Tổ môn Giáo dục chính trị
7- Khoa CNTT: Gồm 2 tổ bộ môn
+ Tổ môn Kỹ thuật máy tính.
+ Tổ môn Các hệ thống thông tin.
8- Bộ môn Giáo dục thể chất – Quốc phòng.
2- Điều kiện CSVC.
Trường có 2 cơ sở đào tạo với tổng diện tích khoảng 8,0 ha, cách nhau khoảng 5 Km. Trong đó:
· Khu nhà đa năng: Quy mô 9 tầng với tổng diện tích sàn khoảng 10.000m2. Trong đó bao gồm Khối hành chính; Khối Văn phòng các khoa; Hệ thống phòng thí nghiệm, thực hành, phòng chuyên môn hóa được trang bị hiện đại.
· Phòng học: 80 phòng học lý thuyết được trang bị hiện đại, đạt tiêu chuẩn quy định.
· Phòng thí nghiệm chuyên ngành: Trường có hệ thống phòng thí nghiệm thực hành khá đồng bộ. Trong đó có những phòng được trang bị hiện đại, có khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao.
1. PTN. Nguyên lý Luyện kim; 2. PTN. Hoá phân tích; 3. PTN. Kim loại học; 4. PTN. Kỹ thuật điện. 5. PTN. Kỹ thuật CAD-CAM-CNC 6. PTN. Dung sai - Đo lường. 7. PTN. Cơ lý 8. Phòng thực hành Tin học chuyên ngành 1 9. Phòng thực hành Tin học chuyên ngành 2. 10. Phòng thực hành Tin học cơ bản. 11. Phòng thực hành ngoại ngữ. | 12. PTN. Vi xử lý 13. PTN. Truyền động điện. 14. PTN. Máy điện. 15. PTN. Tự động hóa. 16. PTN. Điện tử cơ bản. 17. PTN. Điện tử công suất. 18. PTN. Kỹ thuật truyền thanh, truyền hình. 19. PTN. Kỹ thuật CD, VCD. 20. Phòng thực hành Điện ôtô. 21. Phòng thực hành Động cơ ôtô |
· Thư viện: Trường hiện có Trung tâm thông tin thư viện với tổng diện tích khoảng 3000m2, được trang bị hiện đại với nhiều đầu sách đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên.
· Xưởng thực hành với diện tích khoảng 3.000m2nhà xưởng bao gồm:
1. Xưởng thực tập cơ bản…
2. Xưởng thực hành cơ khí.
3. Xưởng thực hành Cơ - Điện.
4. Xưởng thực hành Điện - Điện tử.
5. Trung tâm nghiên cứu sản xuất thực nghiệm Đúc – Luyện kim.
6. Xưởng Cán kéo kim loại.
7. Xưởng thực hành ôtô.
8. Xưởng thực hành hàn cắt kim loại.
V- CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH
1- Đào tạo:
* Quy mô: Hàng năm, trường tuyển khoảng 2.200 đến 2.500 HSSV. Trong đó: Hệ CĐ: 1000; Hệ TCCN: 700; Hệ TCN: 600. Với quy mô đó, tổng HSSV trong trường vào khoảng 6.000 đến 7.000 chưa kể đào tạo ngắn hạn, đào tạo hợp đồng theo địa chỉ.
a) Đào tạo chính qui:
· Hệ Cao đẳng: Đào tạo 3 năm, tuyển sinh trong phạm vi toàn quốc. Đối tượng là học sinh tốt nghiệp THPT, bổ túc văn hoá lớp 12.
· Hệ TCCN: Thời gian đào tạo là 2 năm với đối tượng tốt nghiệp THPT và 3,5 năm với đối tượng tốt nghiệp THCS.
· Hệ TCN (Trung cấp nghề): Đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 3/7. Thời gian đào tạo là 1,5 năm với đối tượng tốt nghiệp THPT và 2 năm với đối tượng tốt nghiệp THCS.
b) Đào tạo ngắn hạn:
- Trường thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, (từ 3 đến 6 tháng) cấp chứng chỉ theo nhu cầu của các tập thể và cá nhân.
- Tổ chức các lớp đào tạo chuyên biệt, đào tạo nâng bậc, đào tạo chuyên sâu theo nhu cầu của các doanh nghiệp như: Các lớp CAD – CAM – CNC; Gia công kim loại bằng phương pháp đặc biệt; Công nhân kỹ thuật bậc cao về Luyện gang; Luyện thép lò điện hồ quang; Luyện thép lò điện cảm ứng; Luyện Fero hợp kim; Các phương pháp đúc đặc biệt; Điện tử dân dụng; Điện tử công suất; Tự động hóa các quá trình sản xuất...
c/ Các ngành nghề đào tạo
1-Hệ Cao đẳng: (10 Chuyên ngành) |
1. Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí. 2. Công nghệ thông tin. 3. Công nghệ Kỹ thuật Luyện kim đen. 4. Công nghệ Kỹ thuật Luyện kim mầu. 5. Công nghệ Kỹ thuật Cán kéo kim loại. | 6. Công nghệ Kỹ thuật Đúc kim loại. 7. Kế toán tài chính. 8. Công nghệ kỹ thuật Điện. 9. Công nghệ kỹ thuật Điện tử. 10.Công nghệ kỹ thuật ôtô. |
2- Hệ THCN: (10 Chuyên ngành) |
1. Cơ khí chế tạo. 2. Điện công nghiệp. 3. Tin học. 4. Luyện kim đen. 5. Luyện kim mầu. | 6. Cán kéo kim loại. 7. Đúc kim loại. 8. Kế toán tài chính. 9. Cơ khí động lực. 10.Điện tử |
3- Công nhân kỹ thuật: (14 chuyên ngành) |
1. Hàn cắt kim loại 2. Cắt gọt kim loại 3. Điện công nghiệp. 4. Điện dân dụng. 5. Sửa chữa cơ điện. 6. Hóa phân tích. 7. Luyện kim đen. | 8. Luyện kim mầu. 9. Cán kéo kim loại. 10.Đúc kim loại. 11. Nguội sửa chữa. 12.Sửa chữa ôtô - xe máy 13.Điện tử dân dụng 14.Điện tử công nghiệp |
2- Nghiên cứu khoa học:
Trường đặc biệt quan tâm đến công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật. Trường đã có một số đề tài cấp Bộ. Trong những năm tới, ngoài việc khuyến khích, động viên giáo viên và sinh viên nghiên cứu khoa học, nhà trường còn chủ trương tăng cường hợp tác với các viện, các trường đại học trong và ngoài nước trong công tác nghiên cứu khoa học;
Xây dựng quy chế nội bộ nhằm khuyến khích, động viên cán bộ giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học.
3- Quan hệ quốc tế:
Nhà trường có kế hoạch mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. Hiện tại, nhà trường đang có quan hệ hợp tác với một số tổ chức và trường đào tạo nghề của Vương quốc Hà lan; Trung Quốc; Hàn Quốc.
III- ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Định hướng phát triển của nhà trường trong những năm tới là: “Tập trung đầu tư xây dựng và phát triển nhà trường một cách toàn diện, từng bước phấn đấu đưa nhà trường trở thành một trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ chính quy, hiện đại, với đa cấp học, ngành học. Có khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước”.
Muốn vậy, nhà trường cần tập trung vào những vấn đề sau:
1. Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Có năng lực cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới, đáp ứng được yêu cầu đào tạo chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
2. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường đến năm 2020, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản, đưa nhà trường ngày một khang trang hơn. Từng bước tiêu chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo học tập, nghiên cứu khoa học và các điều kiện phục vụ khác cho học sinh, sinh viên.
3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dậy, học tập, thí nghiệm, thực hành, thực tập cho học sinh sinh viên.
4. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, đảm bảo đào tạo gắn với thực tế sản xuất và có tính tới sự phát triển khoa học, kỹ thuật trong tương lai.
5. Tiếp tục mở rộng mục tiêu đào tạo ở cả 3 hệ đào tạo, phấn đấu đưa nhà trường trở thành một trường đào tạo đa cấp học, ngành học, có khả năng cung cấp một cơ cấu lao động đồng bộ cho ngành cơ khí, luyện kim và một số ngành khác có liên quan, đáp ứng được nhu cầu của xã hội và thực tế sản xuất.
Mở rộng quan hệ hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và phát huy tiềm năng của đội ngũ sư phạm nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.