25/05/2018, 09:00

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động

Những vấn đề lý luận về vốn cố định và tài sản cố định trong các Doanh nghiệp Tài Sản cố định Khái niệm Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp) phải ...

Những vấn đề lý luận về vốn cố định và tài sản cố định

trong các Doanh nghiệp

Tài Sản cố định

Khái niệm

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp (Doanh nghiệp) phải có các yếu tố: sức lao động , tư liệu lao động, và đối tượng lao động .

Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải....) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.

Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là các Tài Sản cố định. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các Tài Sản cố định vô hình.... Thông thường một tư liệu lao động được coi là 1 Tài Sản cố định phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản :

- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là 1 năm trở lên

- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.

Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của Doanh nghiệp.

Từ những nội dung trình bầy trên, có thể rút ra định nghĩa về Tài Sản cố định trong Doanh nghiệp như sau :

"Tài Sản cố định (Tài Sản cố định) của Doanh nghiệp là những tài sản chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất"

Đặc điểm :

Đặc điểm các Tài Sản cố định trong Doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của Tài Sản cố định là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.

Phân loại Tài Sản cố định của Doanh nghiệp

Phân loại Tài Sản cố định là việc phân chia toàn bộ Tài Sản cố định của Doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây :

Phân loại Tài Sản cố định theo hình thái biểu hiện

Theo phương pháp này Tài Sản cố định của Doanh nghiệp được chia thành hai loại : Tài Sản cố định có hình thái vật chất (Tài Sản cố định hữu hình) và Tài Sản cố định không có hình thái vật chất (Tài Sản cố định vô hình).

Tài Sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thẻ như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc.... Những Tài Sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài Sản cố định vô hình : là những Tài Sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua sắm bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại....

Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào Tài Sản cố định hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh các cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

Phân loại Tài Sản cố định theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức này toàn bộ Tài Sản cố định của Doanh nghiệp được chia thành 3 loại :

* Tài Sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh : là những Tài Sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của Doanh nghiệp.

* Tài Sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. Đó là những Tài Sản cố định do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi)

Các Tài Sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của Doanh nghiệp

* Các Tài Sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.

Đó là những Tài Sản cố định Doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp thấy được cơ cấu Tài Sản cố định của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý Tài Sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.

Phân loại Tài Sản cố định theo công dụng kinh tế

Căn cứ vào công dụng kinh tế của Tài Sản cố định, toàn bộ Tài Sản cố định của Doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau :

* Nhà cửa, vật kiến trúc : là những Tài Sản cố định của Doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc nhà kho, tháp nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.....

* Máy móc thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của Doanh nghiệp như máy móc thiết bị động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng....

* Phương tiện vận tải , thiết bị truyền dẫn : là các loại phương tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, hệ thống thông tin, đường ống dẫn nước....

* Thiết bị dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị khác, dụng cụ đo lường máy hút bụi, hút ẩm....

* Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm : là các loại vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn quả, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa....

* Các loại Tài Sản cố định khác : là toàn bộ các loại Tài Sản cố định khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh thảm....

Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại Tài Sản cố định trong Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng Tài Sản cố định và tính toán khấu hao Tài Sản cố định chính xác.

Phân loại Tài Sản cố định theo tình hình sử dụng :

Căn cứ vào tình hình sử dụng Tài Sản cố định người ta chia Tài Sản cố định của Doanh nghiệp thành các loại :

* Tài Sản cố định đang sử dụng : Đó là những Tài Sản cố định của Doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh , quốc phòng của Doanh nghiệp.

* Tài Sản cố định chưa cần dùng: là những Tài Sản cố định cần thiết cho hoạt động SXKD hay các hoạt động khác của Doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.

* Tài Sản cố định không cần dùng chờ thanh lý : là những Tài Sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ SXKD của Doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.

Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các Tài Sản cố định của Doanh nghiệp như thế nào, từ đó, có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.

Phân loại Tài Sản cố định căn cứ vào quyền sở hữu được chia thành 3 loại :

* Tài Sản cố định tự có : là những Tài Sản cố định được mua sắm, đầu tư bằng nguồn vốn tự có (ngân sách cấp, coi nhu ngân sách cấp và trích quỹ đầu tư phát triển của Doanh nghiệp) để phục vụ cho mục đích SXkD của Doanh nghiệp.

* Tài Sản cố định thuê tài chính : là những Tài Sản cố định Doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính.

* Tài Sản cố định thuê sử dụng : là những Tài Sản cố định Doanh nghiệp thuê của Doanh nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian có tính chất thời vụ để phục vụ nhiệm vụ SXKD của Doanh nghiệp.

Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá , xem xét kết cấu Tài Sản cố định của Doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu Tài Sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của 1 loại Tài Sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các loại Tài Sản cố định của Doanh nghiệp tại 1 thời điểm nhất định.

Vai trò và ý nghĩa của Tài Sản cố định đối với hoạt động của Doanh nghiệp

Tài Sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố chủ yếu thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nói cách khác Tài Sản cố định là "hệ thống xương" và bắp thịt của quá trình kinh doanh. Vì vậy trang thiết bị hợp lý, bảo quản và sử dụng tốt Tài Sản cố định có ý nghĩa quyết định đến việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng kinh doanh, tăng thu nhập và lợi nhuận cho Doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh , Tài Sản cố định có vai trò hết sức lớn lao và bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn diễn ra đều phải có Tài Sản cố định.

Như trên đã nói Tài Sản cố định là 1 "hệ thống xương" và "bắp thịt" của quá trình kinh doanh . Thật vậy bất kỳ 1 Doanh nghiệp nào muốn chấp hành kinh doanh đều phải có Tài Sản cố định , có thể là Tài Sản cố định của Doanh nghiệp, hoặc là Tài Sản cố định đi thuê ngoài. Tỉ trọng của Tài Sản cố định trong tổng số vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất kinh doanh từng loại hình. Các đơn vị kinh doanh có các loại hàng giá trị lớn thì tỉ trọng Tài Sản cố định của nó thấp hơn so với đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị nhỏ. Tỷ trọng Tài Sản cố định càng lớn (nhưng phải nằm trong khuôn khổ của nhu cầu sử dụng Tài Sản cố định) thì chứng tỏ trình độ kinh doanh của Doanh nghiệp càng hiện đại với kỹ thuật cao.

Tuy nhiên Doanh nghiệp hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn để phát triển và tái sản xuất mở rộng vì vậy vấn đề phân bổ hợp lý Tài Sản cố định và TSLĐ là rất quan trọng. Việc đầu tư vào Tài Sản cố định phải thoả đáng tránh tình trạng thừa Tài Sản cố định sử dụng không hết năng lực Tài Sản cố định trong khi đó TSLĐ lại thiếu.

Cơ cấu các loại Tài Sản cố định (Tài Sản cố định hữu hình, vô hình và Tài Sản cố định đi thuê) trong các Doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực kinh doanh , xu hướng đầu tư kinh doanh, phụ thuộc vào khả năng dự đoán tình hình kinh doanh trên thị trường của lãnh đạo Doanh nghiệp. Nói chung tỷ trọng Tài Sản cố định trong các Doanh nghiệp nó có tỷ trọng phụ thuộc vào đặc thù của ngành.

Việc sử dụng Tài Sản cố định hợp lý có 1 ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của Tài Sản cố định góp phần làm giảm tỷ suất chi phí tăng doanh lợi cho Doanh nghiệp. Mặt khác sử dụng Tài Sản cố định hợp lý là 1 điều kiện đảm bảo giữ gìn hàng hoá sản phẩm an toàn và cũng chính là điều kiện bảo quản Tài Sản cố định.

Vốn cố định

Khái niệm :

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , việc mua sắm xây dựng hay lắp đặt các Tài Sản cố định của Doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các Tài Sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là Vốn cố định của Doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, Doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Như vậy , khái niệm Vốn cố định "là giá trị những Tài Sản cố định mà Doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh là 1 bộ phận vốn đầu tư ứng trước về Tài Sản cố định mà đặc điểm luân chuyển của nó là chuyển dần vào chu kỳ sản xuất và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn khi hết thời hạn sử dụng"

Đặc điểm :

* Vốn cố định (Vốn cố định) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của Tài Sản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định .

* Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, 1 bộ phận Vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của Tài Sản cố định.

* Sau nhiều chu kỳ sản xuất Vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào Tài Sản cố định lại dần giảm xuống cho dến khi Tài Sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì Vốn cố định mới hoàn thành 1 vòng luân chuyển.

Tính chất: Vốn cố định là số vốn đầu tư để mua sắm Tài Sản cố định do đó quy mô của Vốn cố định lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính của từng Doanh nghiệp ảnh hưởng tới trình độ trang thiết bị dây chuyền công nghệ.

Quản trị Vốn cố định là 1 nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các Doanh nghiệp

Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định của Doanh nghiệp.

Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư Tài Sản cố định là khâu đầu tiên trong quản trị Vốn cố định của Doanh nghiệp. Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư các Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào Tài Sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các dự án đầu tư Tài Sản cố định đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào Tài Sản cố định từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước, tài trợ, từ vốn vay dài hạn ngân hàng.... Mỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập các nguồn Vốn cố định, các Doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu nguồn tài trợ Vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho Doanh nghiệp. Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập các nguồn Vốn cố định cho các Doanh nghiệp là phải đảm bảo khả năng tự chủ của Doanh nghiệp trong SXKD, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn được huy động. Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của từng Doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của Nhà nước ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho Doanh nghiệp có thể khai thác, huy động các nguồn vốn cần thiết.

Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào Tài Sản cố định các Doanh nghiệp có thể dựa vào các căn cứ sau đây :

- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao đầu tư mua sắm Tài Sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.

Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các Doanh nghiệp khác để huy động nguồn vốn góp liên doanh.

Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu Doanh nghiệp trên thị trường vốn.

Các dự án đầu tư Tài Sản cố định tiền khả thi và khả thi được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Bảo toàn và phát triển Vốn cố định

Bảo toàn vốn sản xuất nói chung, Vốn cố định nói riêng là nghĩa vụ của Doanh nghiệp, để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để Doanh nghiệp tồn tại và phát triển , tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Thời điểm bảo toàn Vốn cố định trong các Doanh nghiệp thường được tiến hành vào cuối kỳ kế hoạch. Căn cứ để tính toán bảo toàn vốn là thông báo của Nhà nước ở thời điểm tính toán về tỉ lệ % trượt giá của đồng Việt Nam và tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ. Nội dung của bảo toàn Vốn cố định bao gồm 2 mặt hiện vật và giá trị.

* Bảo toàn Vốn cố định về mặt hiện vật là phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của Tài Sản cố định. Điều đó có nghĩa là trong quá trình sử dụng Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý chặt chẽ không để mất mát, không để hư hỏng trước thời hạn quy định.

* Bảo toàn Vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được sức mua của Vốn cố định ở mọi thời điểm, so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu kể cả những biến động về giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn các Doanh nghiệp còn có trách nhiệm phát triển Vốn cố định trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để đầu tư xây dựng mua sắm, đổi mới nâng cấp Tài Sản cố định.

Để bảo toàn và phát triển được Vốn cố định các Doanh nghiệp cần phải phân tích tìm ra các tổn thất Vốn cố định : có các biện pháp bảo toàn Vốn cố định như sau :

- Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của Nhà nước.

- Chủ động, phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh bằng cách mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp như lập quỹ dự phòng giảm giá.

- Phải đánh giá giá trị của Tài Sản cố định, qui mô V CĐ phải bảo toàn, khi cần thiết phải điều chỉnh kịp thời giá trị của Tài Sản cố định. Để đánh giá đúng giá trị của Tài Sản cố định thường có 3 phương pháp chủ yếu sau:

+ Đánh giá Tài Sản cố định theo nguyên giá. Theo cách này thì tuỳ theo từng loại Tài Sản cố định hữu hình và voo hình để thực hiện.

Xác định nguyên giá theo quy định hiện hành.

+ Đánh giá Tài Sản cố định theo giá trị khôi phục (đánh giá lại) là giá trị thực tế của Tài Sản cố định trên thị trường tại thời điểm đánh giá. Do tiến bộ kh khách hàng giá đánh lại Tài Sản cố định thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên trong trường hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối đoái thì giá đánh lại có thể cao hơn giá trị ban đầu của Tài Sản cố định. Tuỷ theo từng trường hợp cụ thể mà Doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo một hệ số thích hợp.

+ Đánh giá Tài Sản cố định theo giá trị còn lại: cách đánh giá này thường chỉ áp dụng trong những trường hợp Doanh nghiệp được cấp, được nhận Tài Sản cố định từ Doanh nghiệp khác chuyển đến.

Ngoài các biện pháp cơ bản để bảo toàn Vốn cố định như trên. Các Doanh nghiệp nhà nước cần thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn.

Trên đây là những liệu pháp chủ yếu, bảo toàn phát triển vốn sản xuất nói chung và Vốn cố định nói riêng các Doanh nghiệp không thể tách rời việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc sử dụng Vốn cố định trong từng thời kỳ.

Các phương pháp khấu hao trong kinh doanh

Về nguyên tắc khấu hao phải phù hợp với sự hao mòn thực tế của Tài Sản cố định. Nếu khấu hao thấp hơn mức khấu hao thực tế thì không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi hết thời gian sử dụng, ngược lại nếu khấu hao cao hơn mức khấu hao thực tế thì sẽ làm tăng mức chi phí kinh doanh giả tạo và làm giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì vậy các Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp với chiến lược khấu hao trong Doanh nghiệp.

* Phương pháp khấu hao bình quân

Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để khấu hao trong Doanh nghiệp theo phương pháp này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng Tài Sản cố định.

T: Thời gian sử dụng của Tài Sản cố định.

Phương pháp khấu hao giảm dần.

Đây là phương pháp đưa lại số khấu hao rất lớn trong những năm đầu của thời gian sử dụng Tài Sản cố định và càng về những năm sau mức khấu hao càng giảm dần. Theo phương pháp này bao gồm phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.

Đây là phương pháp khấu hao gia tốc nhưng mức khấu hao hàng năm sẽ khác nhau theo chiều hướng giảm dần và được xác định như sau:

Công thức: MKHI = GcLi x TKH

Trong đó: MKHi: Mức khấu hao ở năm thứ i

GCLi: Giá trị còn lại của Tài Sản cố định ở đầu năm thứ i

TKH: Tỷ lệ khấu hao không đổi

Công thức tính:

TKH: Tỷ lệ khấu hao bình quân ban đầu

Hdc: Hệ số điều chỉnh

* Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm.

Công thức:

MKHi = NG x TKHi.

Trong đó:

MKhi: Mức khấu hao hàng năm.

NG: Nguyên giá của Tài Sản cố định.

TKHi: Tỷ lệ khấu hao theo năm sử dụng .

T: Thời gian dự kiến sử dụng Tài Sản cố định

t: Thứ tự năm cần tính tỷ lệ khấu hao.

* Phương pháp khấu hao kết hợp:

Để khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp để tính khấu hao, thực chất là trong những năm đầu sử dụng Tài Sản cố định Doanh nghiệp dùng phương pháp khấu hao giảm dần những năm về cuối thì dùng phương pháp khấu hao bình quân.

Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối thời gian sử dụng sẽ được tính bằng cách:

Phân cấp quản lý Vốn cố định

Theo quy chế hiện hành của nước ta thực hiện đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, các Doanh nghiệp Nhà nước được các quyền chủ động sau đây trong việc sử dụng Vốn cố định.

* Doanh nghiệp được chủ động trong việc sử dụng Vốn cố định và quĩ để phục vụ cho kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả nhưng phải bảo toàn và phát triển Vốn cố định.

* Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn thích hợp với đặc tính SXKD của mình.

* Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức cá nhân trong nước thuê hoạt động tài sản nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng Tài Sản cố định và tăng thu nhập cho Doanh nghiệp, nhưng Doanh nghiệp phải theo dõi và thu hồi Vốn cố định cho đến khi hết thời hạn sử dụng.

* Doanh nghiệp được quyền đem quyền quản lý và sử dụng vốn của mình để cầm cố, thế chấp, vay vốn hoặc bảo lãnh tại tổ chức tín dụng theo yêu cầu của pháp luật hiện hành.

* Doanh nghiệp được quyền nhượng bán các tài sản không cần dùng hoặc tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật để thu hồi và được thanh lý những tài sản đã hết năng lực sản xuất hoặc hao monf vô hình loại 3 nhưng trước khi thanh lý phải báo với các cơ quan tài chính cấp trên biết để quản lý.

* Doanh nghiệp được sử dụng vốn và tài sản, quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài Doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Rủi ro trong việc sử dụng Tài Sản cố định và Vốn cố định.

Để hạn chế tổn thất về Tài Sản cố định và Vốn cố định do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Doanh nghiệp phải dùng các biện pháp sau đây:

- Phải thực hiện mua bảo hiểm tài sản đầy đủ.

- Lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng và giảm giá các khoản đầu tư tài chính.

thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa lớn Tài Sản cố định.

Doanh nghiệp cần cân nhắc tính toán hiệu quả kinh tế của sửa chữa lớn và đầu tư mới Tài Sản cố định.

Nếu sức sản xuất của Tài Sản cố định bị giảm sút quá nhiều ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của Tài Sản cố định thì tốt nhất Doanh nghiệp phải thực hiện đầu tư mới. Tuy nhiên việc đầu tư mới đòi hỏi phải có 1 nguồn vốndt mới khá lớn vì vậy Doanh nghiệp cần phân tích kĩ chi phí sản xuất vàđầu tư mới để đưa ra quyết định hợp lý,

Hiệu suất sử dụng Vốn cố định (HSSDVC Đ).

Công thức:

Hàm lượng Vốn cố định (HLVốn cố định)

Công thức:

Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định (TSLN Vốn cố định)

Hệ số hao mòn Tài Sản cố định: (HSHM Tài Sản cố định)

Hiệu suất sử dụng Tài Sản cố định: (HSSD Tài Sản cố định)

Hệ số trang bị Tài Sản cố định : (HSTB Tài Sản cố định)

Tỷ suất đầu tư Tài Sản cố định: (HSĐT Tài Sản cố định)

Kết cấu Tài Sản cố định của Doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng nhóm, loại Tài Sản cố định trong tổng số giá trị Tài Sản cố định của Doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.

0